luv_mylove

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành khu hệ động thực vật Việt Nam và tác động của con người đến hệ sinh vật ở Việt Nam





Nếu tác động phá hoại của con người không được ngăn chặn mà vẫn tiếp tục đốt rừng làm rãy và khai thác lâm sản quá mức lặp lại nhiều lần thì không chỉ thành phần thực vật bị xáo trộn
mà đất rừng cũng bị thoái hoá, cằn cỗi làm cho rừng không thể tồn tại được và biến thành trảng cây bụi, trảng cỏ. Những hệ sinh thái này không chỉ chịu sự tác động trực tiếp của con người mà còn chịu tác động của điều kiện thổ nhưỡng thoái hoá. Do vậy, những quần thể rừng này được xếp vào kiểu phụ thổ nhưỡng nhân tác. Ở đây nhân tố thổ nhưỡng trở thành nhân tố quyết định làm cho quần thể thực vật rừng không thể diễn thế phục hồi lại trạng thái ban đầu.
Trong thực tiễn Việt Nam còn có tác động của con người thông qua chăn nuôi gia súc ở vùng trung du và miền núi. Các dân tộc miền núi có tập quán đốt cỏ vào mùa khô để sang xuân cỏ non mọc lên cho trâu bò ăn. Đây là nguyên nhân hình thành nên những đồng cỏ thứ sinh ở Việt Nam. Những quần thể trong điều kiện này được gọi là kiểu phụ sinh vật nhân tác. Kiểu phụ này được hình thành dưới tác động của con người thông qua hoạt động chăn nuôi gia súc.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

c hệ bao gồm lượng mưa hàng năm, chỉ số khô
hạn và độ ẩm trung bình thấp nhất.
Chỉ số khô hạn (X) được xác định theo công thức sau:
X = S . A . D
trong đó :
- S là số tháng khô: tháng khô là tháng có lượng mưa tính bằng mm nhỏ hơn hay bằng hai lần nhiệt độ trung bình tháng.
- A là số tháng hạn: tháng hạn là tháng có lượng mưa nhỏ hơn hay bằng một lần nhiệt độ
trung bình tháng.
- D là số tháng kiệt: tháng kiệt là tháng có lượng mưa trung bình hàng tháng xấp xỉ bằng 0.
Đây là những tháng không có mưa hay lượng mưa rất ít dưới 5 mm.
Như vậy, chỉ cần biết lượng mưa và nhiệt độ trung bình tháng là có thể xác định được tháng khô, hạn hay kiệt. Về lượng mưa, có 5 cấp sau đây:
- Cấp I: lượng mưa trung bình hàng năm trên 2.500 mm thuộc loại mưa ẩm. Đây là lượng mưa mà kiểu thảm thực vật rừng kín thường xanh lá rộng được hình thành và tồn tại trong bất kì hoàn cảnh nào.
- Cấp II: lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.200 mm - 2.500 mm thuộc loại ẩm và hơi ẩm
- Cấp III: lượng mưa trung bình hàng năm từ 600mm - 1.200 mm thuộc loại hơi khô và khô.
- Cấp IV: lượng mưa trung bình hàng năm từ 300mm - 600 mm thuộc loại hạn
- Cấp V: lượng mưa trung bình hàng năm dưới 300 mm thuộc loại cực hạn
Nhóm nhân tố khí hậu thuỷ văn là cơ sở để phân loại kiểu thảm thực vật khí hậu. Đó là kiểu thảm thực vật mà sự hình thành phát sinh phát triển của nó chịu ảnh hưởng quyết định bởi điều kiện khí hậu.
Khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa. Chế độ gió mùa có ảnh hưởng quyết định chi phối đến khí hậu thời tiết cả năm. Gió mùa Đông Bắc chuyển không khí lạnh từ phương bắc.
Gió mùa Tây Nam đi qua vùng biển đưa mưa ẩm vào lục địa. Hàng năm có một mùa mưa vào
mùa hè nóng và một mùa khô vào mùa đông giá lạnh. Vùng Bắc Trung Bộ còn chịu ảnh hưởng của gió Lào khô nóng, tác động trực tiếp đến đời sống thực vật. Đặc biệt, Việt Nam còn chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão từ biển Đông đi vào lục địa gây ra những biến động mạnh về thời tiết khí
hậu nhất là chế độ mưa bao gồm lượng mưa lớn và cường độ mưa mạnh.
Chế độ nhiệt ở Việt Nam cũng khác nhau giữa hai miền Nam, Bắc và theo các đai độ cao khác nhau. Khí hậu miền Nam mang tính chất nhiệt đới chuẩn, không có mùa đông lạnh, trừ một vài vùng cực nam khí hậu mang tính chất cận xích đạo. Khí hậu miền Bắc mang tính chất á nhiệt
đới nhiều hơn vì có một mùa đông giá lạnh bất thường.
Chế độ nhiệt ở vùng núi thay đổi theo độ cao. Càng lên cao nhiệt độ càng giảm. Chính vì vậy, ở vùng núi cao cũng xuất hiện những loài, chi, họ thực vật ở vùng á nhiệt đới và ôn đới. Yếu tố độ cao trong đị hình có ảnh hưởng đến phân bố các loài thực vật rừng như sau:
- Vành đai cao từ 700m - 1.600m (ở miền Bắc) và từ 1.000m - 1.800m (ở miền Nam) là vành đai độ cao á nhiệt đới núi thấp tầng dưới. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 15 – 20 oC, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối có khi xuống đến 0 oC, xuất hiện sương muối.
Tổ thành thực vật ở vùng núi phía bắc có những họ thực vật á nhiệt đới chiếm ưu thế rõ rệt như họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ Chè (Theaceae), họ Du (Ulmaceae), họ Mộc lan (Magnoliaceae), họ Óc chó (Juglandaceae), họ Hoa hồng (Rosaceae) v.v… Trong vành đai này ít thấy những loài cây của khí hậu nhiệt đới vùng thấp và vùng có độ cao trung bình như họ Dầu (Dipterocarpaceae), cây săng lẻ hay bằng lăng (Lagerstroemia calyculata Kurz) v.v…
Ngoài ra còn thấy xuất hiện loài du sam (Keteleeria davidiana)
Tổ thành thực vật vành đai cao này ở miền Nam có loài thông ba lá (Pinus kesiya)
- Vành đai cao từ 1.600 m - 2.400 m (ở miền Bắc) và từ 1.800 m - 2.600m (ở miền Nam)
là vành đai ôn đới ấm núi thấp tầng trên. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 10o C - 15oC,
nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất dưới 10oC, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối xuống dưới 0oC.
Thực vật ở đây có những loài cây của vùng ôn đới ấm thuộc các chi như: Alnus, Betula, Acer, Carpinus v.v…Những loài cây này hỗn giao với nhiều loài cây lá kim thuộc các chi như Dacrydium, Libocedrus, Cephalotaxus, Fokienia v.v…Ở miền Nam, đây là vành đai
độ cao xuất hiện loài thông năm lá Đà Lạt (Pinus dalatensis) và đặc biệt là loài thông lá dẹt (Ducampopinus krempfii), một loài cổ đặc hữu ở Việt Nam phát hiện được ở phía nam dãy Trường Sơn.
- Vành đai độ cao trên 2.400 m (ở miền Bắc) và trên 2.600 m (ở miền Nam) là vành đai ôn đới lạnh núi vừa tầng dưới. Vành đai này đã có tuyết phủ trong mùa đông. Những kết quả nghiên cứu về vành đai độ cao này còn rất ít.
Chế độ khô ẩm ở Việt Nam phụ thuộc nhiều vào chế độ gió mùa, có những thay đổi mang tính địa phương do hướng phơi của địa hình và bờ biển quyết định. Vì vậy, lượng mưa hàng năm biến động nhiều qua các vùng sinh thái khác nhau, có vùng lượng mưa trung bình rất lớn trên 4.000 mm/năm nhưng cũng có vùng khô hạn của miền bán hoang mạc như vùng Phan Rang lượng mưa trung bình năm là 757 mm, lượng mưa trung bình năm thấp nhất 413 mm, có năm lượng mưa thấp nhất tuyệt đối chỉ có 272 mm/năm. Ở miền Bắc, vùng An Châu (Bắc Giang), Mường Xén (Nghệ An), Pha Đin, Cò Nòi (Lai Châu) cũng có chế độ hạn kiệt do lượng mưa thấp và mùa khô kéo dài gay gắt.
Nhóm nhân tố khí hậu thuỷ văn có ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành các kiểu
thảm thực vật khí hậu nguyên sinh ở Việt Nam.
3. Nhóm nhân tố đá mẹ, thổ nhưỡng
Đá mẹ thổ nhưỡng là nhóm nhân tố tham gia tác động trong quá trình phát sinh phát triển các kiểu thảm thực vật. Trên những loại hình đất địa đới hoàn toàn thành thục sẽ hình thành phát sinh những kiểu thảm thực vật địa đới. Tuy nhiên, nếu những biến đổi đột biến của chế độ mưa ẩm làm ảnh hưởng đến lí tính của đất thì sẽ xuất hiện những kiểu thảm thực vật mà Thái Văn Trừng (1978, 1999) gọi là kiểu phụ thổ nhưỡng khí hậu như rừng thưa, trảng cỏ, truông gai v.v…Nếu quá trình địa đới phát sinh thổ nhưỡng không hoàn chỉnh sẽ tạo nên đất phi địa đới hay đất nội địa đới. Trên những loại đất này sẽ hình thành phát sinh kiểu phụ thổ nhưỡng có tổ thành loài cây đặc biệt khác với các kiểu thảm thực vật khí hậu trong vùng như đất núi đá vôi, đất
rừng ngập mặn v.v…Trên đất Feralit thoái hoá có tầng đá ong chặt cũng hình thành nên những kiểu thảm thực vật thoái hoá không hồi nguyên được trạng thái ban đầu. Những kiểu phụ này chính là loại hình nội địa đới của thảm thực vật trên đất phèn, đất ngập, đất lầy v.v... Những loại hình này, tổ thành loài cây, cấu trúc hình thái của quần thể sẽ có những đặc trưng khác hẳn với những kiểu thảm thực vật khí hậu. Như vậy, nhóm nhân tố đá mẹ thổ nhưỡng tác động đến quá
trình phát sinh các kiểu thảm thực vật và hình thành nên những kiểu thảm thực vật thổ nhưỡng khí hậu và kiểu thảm thực vật phụ thổ nhưỡng.
4. Nhóm nhân tố khu hệ thực vật
Khu hệ thực vật là nhóm nhân tố tham gia vào quá trình phát sinh các kiểu thảm thực vật.
Trong thực tế có nhiều trường hợp, tuy điều kiện khí hậu và đất hoàn toàn giống nhau nhưng lại x...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức đối với các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Luận văn Kinh tế 0
R Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng điện tử tiêu dùng trực tuyến của khách hàng ở TPHCM Luận văn Kinh tế 0
R Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trực tuyến trên ứng dụng điện thoại thông minh tại TP.HCM Luận văn Kinh tế 0
R Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến điểm trung bình học tập của sinh viên khoa kinh tế Luận văn Sư phạm 0
R Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả học tập của sinh viên năm cuối Luận văn Sư phạm 0
D Các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán căn hộ chung cư cao cấp - Nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
D Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định của người mua nhà ở của người mua nhà khu vực đô thị Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất làm việc từ xa của nhân viên văn phòng tại Tp. HCM Văn hóa, Xã hội 0
D Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư để ở của khách hàng cá nhân Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA và mô hình Hồi quy Tobit để kiểm định các nhân tố tác động đến mức độ hiệu quả của các NHTM Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top