Download Đề tài Các phương pháp tính trị giá hàng tồn kho và kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO 2
1.Định nghĩa hàng tồn kho theo VAS 02 2
3.Ưu ,nhược điểm và điều kiện vận dụng của từng phương pháp 2
PHẦN II. KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO 6
1.Mức dự phòng (MDF) được xác định dựa trên ba căn cứ 6
3.Nguyên tắc lập dự phòng: 6
4.Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 7
PHẦN III. VÍ DỤ VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TRỊ GIÁ 10
HÀNG TỒN KHO 10
PHẦN IV: KẾT LUẬN 17
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Doanh nghiệp thương mại là một tổ chức kinh tế được thành lập với mục đích chủ yếu là tiến hành các hoạt động thương mại. Quá trình lưu chuyển hàng hóa bao gồm ba khâu: mua vào, dự trữ và bán ra. Do vậy hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Hàng tồn kho là toàn bộ giá trị hàng hóa, thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu và các công cụ, công cụ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho không bao gồm những hàng hóa nhận bán hộ, nhận đại lý, ký gửi, ký quỹ, ký cược. Trong các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy kế toán hàng tồn kho là một nội dung quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường.
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang.
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, công cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hay cung cấp dịch vụ.
Nắm bắt được tầm quan trọng của công tác kế toán hàng tồn kho cùng sự giao phó của giáo viên bộ môn nhóm 15 - Lớp: K7-HK12 tiến hành lựa chọn đề tài: “Các phương pháp tính trị giá hàng tồn kho và kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho” làm đề tài thảo luận.
Do kiến thức còn hạn chế nên bài thảo luận của nhóm không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn cho bài thảo luận của nhóm được hoàn thiện hơn.
Nhóm 15-K7-HK12 Xin chân thành cảm ơn.
PHẦN I. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO
1.Định nghĩa hàng tồn kho theo VAS 02
*Nguyên liệu,vật liệu,công cụ công cụ tồn kho đã mua đang đi trên đường hay gửi đi gia công chế biến
*Hàng hóa mua để bán :hàng hóa tồn kho ,hàng mua đang đi trên đường ,hàng gửi đi gia công,chế biến,hàng gửi đi bán
*Hàng hóa thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi bán
*Sản phẩm dở dang :Sản phẩm chưa hoàn thành hay sản phẩm hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho
Hàng tồn kho là toàn bộ giá trị hàng hóa, thành phẩm ,nguyên vật liệu và các công cụ ,công cụ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh .Hàng tồn kho không bao gồm những hàng hóa nhận bán hộ,giữ hộ ,nhận bán đại lý ,ký gửi ,ký cược,ký quỹ .
Trong các doanh nghiệp thương mại ,dịch vụ hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động của doanh nghiệp
2.Các phương pháp tính giá hàng tồn kho:
_Phương pháp nhập trước –xuất trước (FIFO)
_Phương pháp nhập sau –xuất trước (LIFO)
_Phương pháp giá bình quân
_Phương pháp giá thực tế đích danh
_Phương pháp giá hạch toán
3.Ưu ,nhược điểm và điều kiện vận dụng của từng phương pháp
*Nhập trước –xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hay sản xuất trước sẽ được xuất bán và sử dụng trước ,hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hay sản xuất gần thời điểm cuối kỳ
Do vậy giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hay gần đầu kỳ ,giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hay gần cuối kỳ còn tồn kho
_Ưu điểm : Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng,do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý.
:Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó.Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên bán cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn
_Nhược điểm:Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.Theo phương pháp này doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm ,vật tư,hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu
:Đồng thời nếu số lượng,chủng loại mặt hàng nhiều,phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều
*Nhập sau –xuất trước:
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả thiết là hàng tồn kho được mua sau hay sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hay sản xuất trước đó
Do đó giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau ,giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hay gần đầu kỳ
_Ưu điểm :Với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất tương đối sát với trị giá vốn của hàng thay thế.Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán
_Nhược điểm:Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế
*Phương pháp giá hạch toán:
_Ưu điểm hương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về hàng trong công tác tính giá nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng do chỉ phải theo dõi biến động của hàng với cùng một mức giá và đến cuối kỳ mới điều chỉnh và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm hàng, số lần nhập ,xuất của mỗi loại nhiều hay ít
_Nhược điểm:Trong điều kiện hiện nay giá thực tế của hàng nhập kho luôn biến động phụ thuộc vào các yếu tố thị trường ,các chính sách điều tiết vi mô và vĩ mô cho nên việc sử dụng giá hạch toán cố định trong suốt kỳ kế toán là không còn phù hợp nữa
*Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương phát này doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng hóa tồn kho và các đơn vị hàng hóa xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định trị giá cảu hàng tồn kho cuối kỳ
_Ưu điểm :Đây là phương án tốt nhất ,nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế.Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra
:Giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó
_Nhược điểm:Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn ,mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này
:Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này
*Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp giá bình quân gia quyền trị giá của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hay sản xuất trong kỳ .Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hay ngay sau khi nhập một lô hàng về
Khi áp dụng phương pháp này kế toán căn cứ vào đơn giá mua bình quân của từng loại hàng hóa trong một kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng xuất kho cũng như là giá trị thực tế của hàng tồn kho
Đơn giá mua bình quân t...
Download Đề tài Các phương pháp tính trị giá hàng tồn kho và kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho miễn phí
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO 2
1.Định nghĩa hàng tồn kho theo VAS 02 2
3.Ưu ,nhược điểm và điều kiện vận dụng của từng phương pháp 2
PHẦN II. KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO 6
1.Mức dự phòng (MDF) được xác định dựa trên ba căn cứ 6
3.Nguyên tắc lập dự phòng: 6
4.Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 7
PHẦN III. VÍ DỤ VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TRỊ GIÁ 10
HÀNG TỒN KHO 10
PHẦN IV: KẾT LUẬN 17
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
LỜI MỞ ĐẦUDoanh nghiệp thương mại là một tổ chức kinh tế được thành lập với mục đích chủ yếu là tiến hành các hoạt động thương mại. Quá trình lưu chuyển hàng hóa bao gồm ba khâu: mua vào, dự trữ và bán ra. Do vậy hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Hàng tồn kho là toàn bộ giá trị hàng hóa, thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu và các công cụ, công cụ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho không bao gồm những hàng hóa nhận bán hộ, nhận đại lý, ký gửi, ký quỹ, ký cược. Trong các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy kế toán hàng tồn kho là một nội dung quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường.
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang.
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, công cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hay cung cấp dịch vụ.
Nắm bắt được tầm quan trọng của công tác kế toán hàng tồn kho cùng sự giao phó của giáo viên bộ môn nhóm 15 - Lớp: K7-HK12 tiến hành lựa chọn đề tài: “Các phương pháp tính trị giá hàng tồn kho và kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho” làm đề tài thảo luận.
Do kiến thức còn hạn chế nên bài thảo luận của nhóm không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn cho bài thảo luận của nhóm được hoàn thiện hơn.
Nhóm 15-K7-HK12 Xin chân thành cảm ơn.
PHẦN I. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO
1.Định nghĩa hàng tồn kho theo VAS 02
*Nguyên liệu,vật liệu,công cụ công cụ tồn kho đã mua đang đi trên đường hay gửi đi gia công chế biến
*Hàng hóa mua để bán :hàng hóa tồn kho ,hàng mua đang đi trên đường ,hàng gửi đi gia công,chế biến,hàng gửi đi bán
*Hàng hóa thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi bán
*Sản phẩm dở dang :Sản phẩm chưa hoàn thành hay sản phẩm hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho
Hàng tồn kho là toàn bộ giá trị hàng hóa, thành phẩm ,nguyên vật liệu và các công cụ ,công cụ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh .Hàng tồn kho không bao gồm những hàng hóa nhận bán hộ,giữ hộ ,nhận bán đại lý ,ký gửi ,ký cược,ký quỹ .
Trong các doanh nghiệp thương mại ,dịch vụ hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động của doanh nghiệp
2.Các phương pháp tính giá hàng tồn kho:
_Phương pháp nhập trước –xuất trước (FIFO)
_Phương pháp nhập sau –xuất trước (LIFO)
_Phương pháp giá bình quân
_Phương pháp giá thực tế đích danh
_Phương pháp giá hạch toán
3.Ưu ,nhược điểm và điều kiện vận dụng của từng phương pháp
*Nhập trước –xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hay sản xuất trước sẽ được xuất bán và sử dụng trước ,hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hay sản xuất gần thời điểm cuối kỳ
Do vậy giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hay gần đầu kỳ ,giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hay gần cuối kỳ còn tồn kho
_Ưu điểm : Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng,do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý.
:Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó.Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên bán cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn
_Nhược điểm:Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.Theo phương pháp này doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm ,vật tư,hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu
:Đồng thời nếu số lượng,chủng loại mặt hàng nhiều,phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều
*Nhập sau –xuất trước:
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả thiết là hàng tồn kho được mua sau hay sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hay sản xuất trước đó
Do đó giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau ,giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hay gần đầu kỳ
_Ưu điểm :Với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất tương đối sát với trị giá vốn của hàng thay thế.Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán
_Nhược điểm:Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế
*Phương pháp giá hạch toán:
_Ưu điểm hương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về hàng trong công tác tính giá nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng do chỉ phải theo dõi biến động của hàng với cùng một mức giá và đến cuối kỳ mới điều chỉnh và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm hàng, số lần nhập ,xuất của mỗi loại nhiều hay ít
_Nhược điểm:Trong điều kiện hiện nay giá thực tế của hàng nhập kho luôn biến động phụ thuộc vào các yếu tố thị trường ,các chính sách điều tiết vi mô và vĩ mô cho nên việc sử dụng giá hạch toán cố định trong suốt kỳ kế toán là không còn phù hợp nữa
*Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương phát này doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng hóa tồn kho và các đơn vị hàng hóa xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định trị giá cảu hàng tồn kho cuối kỳ
_Ưu điểm :Đây là phương án tốt nhất ,nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế.Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra
:Giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó
_Nhược điểm:Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn ,mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này
:Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này
*Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp giá bình quân gia quyền trị giá của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hay sản xuất trong kỳ .Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hay ngay sau khi nhập một lô hàng về
Khi áp dụng phương pháp này kế toán căn cứ vào đơn giá mua bình quân của từng loại hàng hóa trong một kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng xuất kho cũng như là giá trị thực tế của hàng tồn kho
Đơn giá mua bình quân t...