member12a9_2008
New Member
các bạn tải miễn phí ebook: Tài liệu về Các quy tắc phát âm tiếng anh
QUY TẮC
1. Quy tắc phát âm căn bản
Để luyện tập, tui thành thật khuyên bạn đứng trước gương và
nhìn cách mở và khép miệng để xác định xem mình phát âm
có đúng hay không.
- Nguyên âm (vowels): lưỡi nằm giữa khoang miệng, và
không chạm vào bất cứ bộ phận nào trong miệng.
- Phụ âm (consonants): 3 nhóm
+ môi (lips): để phát âm, 2 môi phải chạm nhau, ví dụ "M",
"B", "P"; hay môi phải chạm răng, ví dụ "V", "F".
+ sau răng (behind the teeth): lưỡi chạm phần sau của hàm
trên, ví dụ "N", "L", "D",...
+ họng (throat): âm đi từ cuống họng (khi phát âm phải cảm
thấy cuống họng rung), ví dụ "H", "K",...
Ngoài ra, phụ âm còn được chia làm 2 nhóm sau:
- Vô thanh (voiceless), hay âm có gió: nếu bạn để bàn tay
trước miệng khi phát âm, bạn sẽ cảm giác có gió đi ra.
- Hữu thanh (voiced), hay âm không gió. Tất cả nguyên âm
đều là âm không gió.
Một trong những "ứng dụng" quan trọng của cách phân loại
này là phát âm danh từ số nhiều hay động từ thì hiện tại của
ngôi thứ 3 số ít, và phát âm động từ có quy tắc được chia ở thì
quá khứ.
Chỉ có 8 phụ âm có gió, theo thứ tự, bạn có thể nhớ bằng câu
"thoáng từ phía kia sao chổi sáng pừng" (trong tiếng Việt, chữ
"P" không kết hợp với nguyên âm để tạo từ, nên bạn chịu khó
đọc trại một chút).
Về nguyên tắc, tất cả những động từ quy tắc tận cùng bằng
phụ âm có gió, khi chuyển sang thì quá khứ, "ED" được phát
âm là "T", ví dụ stopped (/t/); âm không gió, phát âm là "D",
ví dụ lived (/d/).
"S" hay "ES", được thêm vào danh từ hay động từ ngôi thứ
3 số ít, được phát âm là "S" đối với từ tận cùng bằng âm gió,
ví dụ thinks (/s/); ngược lại, âm không gió, phát âm là "Z", ví
dụ loves (/z/).
Tuy nhiên, bạn lưu ý 2 trường hợp highlight trong bảng tóm
Khi thêm "ED" vào động từ tận cùng bằng âm "T" hay "D",
bạn phải phát âm thành /id/, ví dụ wanted.
"S" hay "ES" sau khi thêm vào những
2. Quy tắc nối âm (liaisons)
Đây là một phần tương đối khó đối với người châu Á, vì hầu
hết các ngôn ngữ châu Á đều không nối âm. Ví dụ bạn đọc
"cảm ơn", chứ không đọc "cảm mơn", đọc là "im ắng", chứ
không phải "im mắng",... Và theo thói quen, khi đọc tiếng
Anh, bạn cũng sẽ không nối âm. Vì vậy, bạn phải luyện tập
rất nhiều để có phản xạ này.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Quy tắc đánh vần và đọc tiếng Anh
QUY TẮC
1. Quy tắc phát âm căn bản
Để luyện tập, tui thành thật khuyên bạn đứng trước gương và
nhìn cách mở và khép miệng để xác định xem mình phát âm
có đúng hay không.
- Nguyên âm (vowels): lưỡi nằm giữa khoang miệng, và
không chạm vào bất cứ bộ phận nào trong miệng.
- Phụ âm (consonants): 3 nhóm
+ môi (lips): để phát âm, 2 môi phải chạm nhau, ví dụ "M",
"B", "P"; hay môi phải chạm răng, ví dụ "V", "F".
+ sau răng (behind the teeth): lưỡi chạm phần sau của hàm
trên, ví dụ "N", "L", "D",...
+ họng (throat): âm đi từ cuống họng (khi phát âm phải cảm
thấy cuống họng rung), ví dụ "H", "K",...
Ngoài ra, phụ âm còn được chia làm 2 nhóm sau:
- Vô thanh (voiceless), hay âm có gió: nếu bạn để bàn tay
trước miệng khi phát âm, bạn sẽ cảm giác có gió đi ra.
- Hữu thanh (voiced), hay âm không gió. Tất cả nguyên âm
đều là âm không gió.
Một trong những "ứng dụng" quan trọng của cách phân loại
này là phát âm danh từ số nhiều hay động từ thì hiện tại của
ngôi thứ 3 số ít, và phát âm động từ có quy tắc được chia ở thì
quá khứ.
Chỉ có 8 phụ âm có gió, theo thứ tự, bạn có thể nhớ bằng câu
"thoáng từ phía kia sao chổi sáng pừng" (trong tiếng Việt, chữ
"P" không kết hợp với nguyên âm để tạo từ, nên bạn chịu khó
đọc trại một chút).
Về nguyên tắc, tất cả những động từ quy tắc tận cùng bằng
phụ âm có gió, khi chuyển sang thì quá khứ, "ED" được phát
âm là "T", ví dụ stopped (/t/); âm không gió, phát âm là "D",
ví dụ lived (/d/).
"S" hay "ES", được thêm vào danh từ hay động từ ngôi thứ
3 số ít, được phát âm là "S" đối với từ tận cùng bằng âm gió,
ví dụ thinks (/s/); ngược lại, âm không gió, phát âm là "Z", ví
dụ loves (/z/).
Tuy nhiên, bạn lưu ý 2 trường hợp highlight trong bảng tóm
Khi thêm "ED" vào động từ tận cùng bằng âm "T" hay "D",
bạn phải phát âm thành /id/, ví dụ wanted.
"S" hay "ES" sau khi thêm vào những
2. Quy tắc nối âm (liaisons)
Đây là một phần tương đối khó đối với người châu Á, vì hầu
hết các ngôn ngữ châu Á đều không nối âm. Ví dụ bạn đọc
"cảm ơn", chứ không đọc "cảm mơn", đọc là "im ắng", chứ
không phải "im mắng",... Và theo thói quen, khi đọc tiếng
Anh, bạn cũng sẽ không nối âm. Vì vậy, bạn phải luyện tập
rất nhiều để có phản xạ này.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Quy tắc đánh vần và đọc tiếng Anh