Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Phần 1. Mở đầu.


các bạn có biết thế giới đang từng ngày thay đổi, luôn biến động và có những bước phát triển thần kỳ? Vậy nó thay đổi ra sao? Biến động như thế nào? Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu về những chặng đường phát triển của nó để thấy được những điều thần kỳ vẫn đang diễn ra không ngừng.

Mọi vấn đề của xã hội đều là vấn đề mà con người phải quan tâm bởi xã hội này là của loài người, do con người tạo ra và cũng do họ điều khiển nó. Lịch sử nhân loại đã và đang có những biến đổi đa dạng và sâu sắc về mọi mặt, từ đời sống đến tinh thần, từ văn hóa đến tư tưởng, cả về lý luận và thực tiễn. Xã hội phát triển không ngừng và có những quy luật chặt chẽ, trình độ của con người ngày càng được nâng cao. Con người đã biết ứng dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật vào cac lĩnh vực của đời sống xã hội để cải biến và định hướng cho nó phát triển.

Nhân loại đã từng trải qua hai cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần hai hay còn gọi là cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã và đang diễn ra như vũ bão trên thế giới và là động lực quan trọng để phát triển nền kinh tế toàn cầu. Nó giữ một vai trò quan trọng, quyết định sự phát triển và là cơ sở trong sự nghiệp đổi mới đang phát triển.

Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vì vậy nhiệm vụ hàng đầu là phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng cùng kiệt nàn lạc hậu vươn lên thành một nước công nghiệp trên thế giới. Công nghiệp hóa hiện đại hóa phải liên tục trau dồi những tri thức nhân loại, tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật, khoa học công nghệ hiện đại vận dụng sáng tạo để phát triển để phát triển nền kinh tế, từng bước hình thành nền kinh tế trí thức tạo một bước tiến mới cho sự phát triển của đất nước.

Mục tiêu lâu dài của công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta là xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội dựa trên một nền khoa học và công nghệ tiên tiến, tạo ra lực lượng sản xuất mới với quan hệ sản xuất ngày càng tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống vật chất, thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Để từng bước thực hiện thành công mục tiêu lâu dài trên, mục tiêu tổng quát của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa của nước ta được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định tại Đại hội lần thứ VIII và tiếp tục khẳng định tại Đại hội lần thứ IX và lần thứ X là: “Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá vào năm 2020”.

Phát triển nền kinh tế trí thức phải vận dụng được những tiến bộ khoa học công nghệ vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội mới có thể thoát khỏi tình trạng cùng kiệt nàn lạc hậu. Phải coi khoa học công nghệ là động lực của sự phát triển, cần liên tục đổi mới cách sản xuất, cải tạo lực lượng sản xuất từ đó nâng cao năng suất lao động cho xã hội bởi trình độ khoa học công nghệ của nước ta hiện nay nhìn chung còn thấp so với các nước trên thế giới và trong khu vực, năng lực sáng tạo công nghệ mới còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Khoa học công nghệ nước ta đang đứng trước nguy cơ tụt hậu ngày càng xa, trước xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và kinh tế tri thức trên thế giới.

Mọi vấn đề của xã hội đều là những vấn đề, đối tượng nghiên cứu của triết học, triết học với tư cách là khoa học của các ngành khoa học đã đi sâu vào đời sống con người và đã trở thành một ngành khoa học chủ chốt không thể thiếu. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã và đang diễn ra như vũ bão trên thế giới, nó đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của loài người. Đứng từ góc độ triết học chúng ta hãy cùng nhau đi vào tìm hiểu nó để biết rõ hơn về vấn đề nóng bỏng này của xã hội. Chính vì vậy tui lựa chọn đề tài “Cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới và con đường thực hiện cách mạng khoa học công nghệ ở Việt Nam” để có được những nhận thức đầy đủ hơn về nó. Nhưng vì khả năng có hạn tui chưa thể trình bày được đầy đủ về vấn đề này dù đã cố gắng rất nhiều. Vậy các bạn hãy cùng tui tham gia vào bài tiểu luận để bổ sung những thiếu sót sửa những lỗi sai, hoàn thiện nó để chúng ta có một đề tài thật hoàn hảo nhé!

Chân thành Thank mọi ý kiến đóng góp của tất cả các bạn!






Phần 2. Nội dung

A. NGUỒN GỐC VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN


I. Lực lượng sản xuất trong lý luận hình thái kinh tế xã hội trước Mác.

Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Trong quá trình sản xuất, con người kết hợp sức lao động của mình và tư liệu sản xuất trước hết là công cụ lao động tạo thành tư liệu lao động khai thác giới tự nhiên làm ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình. Chính người lao động là chủ thể trong quá trình sản xuất với sức mạnh và kỹ năng lao động của mình, sử dụng tư liệu lao động trước hết là công cụ lao động tác động vào tư liệu sản xuất để tạo ra vật chất.

Công cụ lao động cũng là một yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất - công cụ lao động do con người sáng tạo ra, là sức mạnh tri thức đa được vật thể hóa, nó “nhân” sức mạnh của con người trong quá trình lao động sản xuất. Nó là yếu tố động nhất của tư liệu sản xuất, được hoàn thiện không ngừng trong quá trình tích lũy kinh nghiệm, với những phát minh sáng chế kỹ thuật. Trình độ phát triển của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế trong lịch sử.

Trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học đóng vai trò ngày càng to lớn. sự phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất và là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Ngày nay, khoa học đã phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến động to lớn trong sản xuất, trong đời sống và trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”. Sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại không còn chỉ là kinh nghiệm và thói quen của họ mà còn là tri thức khoa học. Có thể nói khoa học và công nghiệp hiện đại là đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại.

Trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện ở trình độ của công cụ lao động, trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người, trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất theo hướng thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất là tạo ra một sự đổi mới quan trọng trong lực lượng sản xuất, nó sẽ làm thay đổi, cải biến quan hệ sản xuất xã hội là một nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế xã hội.

II. Sự hình thành những đặc điểm chủ yếu của nền kinh tế tri thức.

Từ thập niên 80 thế kỷ XX đến nay, do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu... nền kinh tế thế giới đang biến đổi sâu sắc, nhanh chóng về cơ cấu, chức năng và phương pháp hoạt động. Đây là một bước ngoặt có ý nghĩa lịch sử đặc biệt: lực lượng sản xuất xã hội đang chuyển từ kinh tế tài nguyên sang kinh tế tri thức, nền văn minh loài người chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh trí tuệ.

Vậy kinh tế tri thức là gì? Có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng dễ chấp nhận nhất hiện nay là định nghĩa của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra năm 1995: Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng nền kinh tế tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Với định nghĩa trên, có thể hiểu kinh tế tri thức là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất xã hội, mà trong quá trình lao động của ngừơi lao động và toàn bộ lao động xã hội, trong từng sản phẩm và trong tổng sản phẩm quốc dân thì hàm lượng lao động cơ bắp, hao phí lao động cơ bắp giảm đi trong khi hàm lượng tri thức, hao phí lao động trí óc tăng lên.

Ở trình độ kinh tế tri thức những ngành dựa vào tri thức, dựa vào những thành tựu mới của khoa học, công nghệ có tác động to lớn tới sự phát triển xã hội. Chẳng hạn như công nghệ thông tin công nghệ sinh học... nhưng cũng có thể là những ngành kinh tế truyền thống (như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) được ứng dụng khoa học công nghệ cao.

Một ngành kinh tế được coi là đã trở thành kinh tế tri thức ki giá trị do tri thức tao ra chiếm tỷ lệ áp đảo (khoảng 70%) trong tổng giá trị sản xuất của ngành đó. Một nền kinh tế được coi là đã phát triển đến trình độ kinh tế tri thức khi tổng sản phẩm các ngành kinh tế tri thức chiếm khoảng 70% tổng sản phẩm trong nước (GDP).

Trên thế giới hiện nay, ở các nước thuộc Tổ chức OECD, các ngành kinh tế tri thức đã đóng góp trên 50% GDP (MỸ 55,3% ; Nhật bản 53%..). Nhiều nền kinh tế công nghiệp mới và các nước đang phát triển cũng đang hướng mạnh vào nền kinh tế tri thức, tập trung nỗ lực để phát triển nhanh một số ngành kinh tế tri thức, như công nghệ thông tin Internet, thương mại điện tử, công nghệ phần mềm...

Qua thực tế phát triển, có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu của kinh tế tri thức như sau:
- Trong nền kinh tế tri thức, tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn quý nhất, là nguồn lực quan trọng hàng đầu, quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.

- Trong kinh tế tri thức, cơ cấu tổ chức và cách hoạt động kinh tế có những biến đổi sâu sắc, nhanh chóng ; trong đó các ngành kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ ngày càng tăng và chiếm đa số.

- Trong kinh tế tri thức, công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trên mọi lĩnh vực và thiết lập đựơc các mạng thông tin đa phương tiện phủ khắp cả nước, nối với hầu hết các tổ chức, các gia đình. Thông tin trở thành tài nguyên quan trọng nhất của nền kinh tế.

- Trong kinh tế tri thức nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hoá; sự sáng tạo, đổi mới, học tập trở thành yêu cầu thường xuyên đối với mọi người và phát triển con người trở thành nhiệm vụ trung tâm của xã hội.

- Trong kinh tế tri thức, mọi hoạt động có liên quan đến vấn đề toàn cầu kinh tế, có tác động tích cực hay tiêu cực sâu rộng đến mọi mặt của đời sống xã hội trong mỗi quốc gia và trên toàn thế giới.

Với những đặc điểm ngày càng to lớn và vai trò của kinh tế tri thức, Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhấn mạnh: “tranh thủ cơ hội thuận do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hôi chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hoá hiện đại hoá.

B. BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRÊN THẾ GIỚI CUỐI THẾ KỶ XX - ĐẦU THẾ KỶ XXI


I. Khái quát sự phát triển khoa học công nghệ.

Thế kỷ XX là thế kỷ của cuộc cách mạng vĩ đại nhất của lịch sử phát triển nhân loại trong các lỉnh vực như xã hội, kinh tế, khoa học và công nghệ…Với vai trò là động lực của sự phát triển, các cuộc cách mạng trong lĩnh vực khoa học công nghệ ngày càng tác động mạnh mẽ tới sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên thế giới. Nền tảng của cuộc cách mạng này là những phát kiến vĩ đại và những đổi mới công nghệ có tính đột phá trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ diễn ra trong suốt thế kỷ vừa qua.

Những thành tựu to lớn trong lĩnh vực các khoa học tự nhiên đã tạo ra các tiền đề khởi phát căn bản cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba. Cuộc cách mạng này gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau, đó là:

Giai đoạn 1: cuộc cách mạng khoa học và kỹ thuật (từ thập niên 40 đến giữa thập niên 70 của thế kỷ XX).

* Công nghệ vũ trụ
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám, công nghệ định vị toàn cầu phục vụ thông tin và truyền thông, điều tra và quản lý tài nguyên thiên nhiên, giám sát môi trường, phòng tránh thiên tai, quy hoạch sử dụng và vùng lãnh thổ, đánh bắt thuỷ sản, quản lý phương tiện giao thông vận tải, phục vụ quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.
Xây dựng năng lực thiết kế, chế tạo một số trạm thu phát mặt đất, khí cụ bay để tạo cơ sở ban đầu cho việc hình thành ngành công nghiệp công nghệ vũ trụ và phát triển ngành công nghệ thông tin và truyền thông.
3. Tổ chức thực hiện.
a) Giao Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ:
- Trong quý II năm 2006, tiến hành tổng kết việc thực hiện các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2001 - 2005.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan quyết định danh mục, mục tiêu, nội dung, kế hoạch và hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 để thực hiện phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu tại Điều 1 của Quyết định này.
- Chủ trì, phối hợp với Hội đồng lý luận Trung ương quyết định mục tiêu, nội dung các chương trình nghiên cứu khoa học xã hội về lý luận chính trị, tư tưởng, xây dựng Đảng.
- Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu tại Điều 1 của Quyết định này theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước.
b) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm của Bộ, ngành, địa phương theo định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu nêu tại Điều 1 Quyết định này và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ; chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ của Bộ, ngành, địa phương.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm trên cơ sở thống nhất với Bộ Khoa học và Công nghệ về nội dung đầu tư để bảo đảm thực hiện phương hướng, mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006 - 2010.


Phần 3. Kết luận.


Xã hội loài người luôn vận động và phát triển không ngừng, trình độ của nhân loại ngày càng được nâng cao. Từ thời kỳ sản xuât chủ yếu là lao động giản đơn, kỹ thuật thủ công lạc hậu đến nay chủ yếu là tự động hóa sản xuất và công nghiệp cơ khí, nền kinh tế đã được công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đạt đến đỉnh cao của sự phát triển.

Các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã dần cải tạo xã hội, cuộc cách mạng khoa học công nghiệp hiện đại với những bước tiến lớn “một ngày bằng hai mươi năm” - cuộc cách mạng chưa từng có trong lịch sử ngày nay mà nhân loại đã và đang được chứng kiến, nó đang tác động đến mọi nền kinh tế, mọi chế độ xã hội trên phạm vi toàn cầu. Cuộc tranh đua giữa các quốc gia trên phạm vi toàn thế giới diễn ra rất quyết liệt, khoa học công nghệ ngày một phát triển, nó len lỏi, xâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Bởi vậy, nó đã hình thành một xã hội thông tin, một nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ.

Việt Nam cũng đang chịu ảnh hưởng sâu sắc của cuộc cách mạng này. Từ một nước cùng kiệt nàn lạc hậu, kinh tế kém phát triển đi lên nước ta đã và đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhâp kinh tế quốc tế nên việc ứng dụng, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng những công nghệ tiên tiến vào sản xuẩt là một vấn đề cấp thiết.



















Tài liệu tham khảo





1.Giáo trình triết học Mác - Lênin (NXB Chính trị Quốc Gia)

2.Giáo trình kinh tế Chính trị Mac-Lênin (NXB Chính trị Quốc Gia)

3. Khoa học công nghệ với nhận thức biển đổi Thế Giới và con người (NXB Khoa học và công nghệ)

4. Khoa học công nghệ trên Thế Giới (Bộ khoa học công nghệ và môi trường)



Các trang web: Vietbao.vn
Vnn.vn
Gso.net
Chungta.com
Khoahoccongnghe.com.vn
Most.gov.vn


MỤC LỤC


Phần 1. Mở đầu. 1
Phần 2. Nội dung. 3
A.Nguồn gốc và cơ sở lý luận. 3
I. Lực lượng sản xuất trong lý luận hình thái kinh tế xã hội trước Mác. 3
II. Sự hình thành và những đặc điểm chủ yếu của nền kinh tế trí thức. 4
B. Bối cảnh khoa học công nghệ trên thế giới cuối thế kỷ XX đến đầu thế kỷ XXI. 5
I. Khái quát sự phát triển khoa học công nghệ. 5
II. Những đặc trưng, xu thế vận động và hướng phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. 7
1.Những đặc trưng và xu thế vận động mới. 7
2.Xu thế cụ thể và dự báo phát triển khoa học công nghệ đầu thế kỷ XXI. 9
C. Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại với vấn đề công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam. 11
I. Khoa học công nghệ ảnh hưởng đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
II. Quan điểm, mục tiêu phát triển khoa học công nghệ đến năm 2010. 12
1.Quan điểm phát triển khoa học công nghệ. 12
2.Mục tiêu phát triển khoa học công nghệ đến năm 2010. 14
III. Phương hướng, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện khoa học công nghệ giai đoạn 2006-2010. 16
1.Phương hướng. 16
2.Nhiệm vụ khoa học công nghệ chủ yếu. 17
3.Tổ chức thực hiện. 19
Phần 3. Kết luận. 21


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Ảnh hưởng của Cách mạng khoa học – công nghệ đến sự phát triển con người Kinh tế chính trị 0
C Mối liên hệ của các cuộc cách mạng trong sản xuất vật chất và khoa học tự nhiên Kinh tế chính trị 0
S Tự do và trách nhiệm trong cách mạng khoa học - công nghệ Kinh tế chính trị 0
V Chứng minh rằng Các Mác với sự phát hiện vĩ đại về tính hai mặt của sản xuất ra hàng hoá đã thực hiện một cuộc cách mạng trong khoa kinh tế chính trị học Luận văn Kinh tế 0
N Cuộc cách mạng trong lịch sử triết học do triết học Mac thực hiện và ý nghĩa của nó đối với sự phát triển khoa học Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại Tài liệu chưa phân loại 0
H Sự tác động của cách mạng khoa học kĩ thuật với sự phát triển của thế giới và Việt Nam Môn đại cương 0
N Cách mạng khoa học công nghệ thế giới và con đường tiến hành cách mạng khoa học công nghệ ở Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 0
K Khoa học cách mạng và Nhân văn trong tư tưởng Hồ Chí Minh Tài liệu chưa phân loại 3
W Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng trong việc xây dựng đạo đức lối sống của sinh viên Đại học Bách Khoa Hà Nội Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top