Stilleman

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Mở đầu

Hội nhập kinh tế quốc tế đã, đang và sẽ ngày càng trở nên một yêu cầu tất yếu, cấp bách đối với Việt Nam. Thời gian qua, nước ta đã tích cực chuẩn bị để tham gia ngày càng sâu rộng hơn vào tiến trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới như gia nhập ASEAN năm 1995, APEC năm 1998, ký kết Hiệp định Thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ năm 2000. Mốc quan trọng nhất để đánh giá mức độ hội nhập vào nền kinh tế thế giới là khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Để làm được việc đó, chúng ta phải chấp nhận các luật chơi nêu trong tất cả các Hiệp định đa phương của WTO, trong đó có Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ GATS (General Agreement on Trade in Servicies).
Thương mại dịch vụ là lĩnh vực kinh tế rộng lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Thương mại dịch vụ phát triển phong phú, đa dạng phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế, trình độ phát triển khoa học công nghệ và tri thức của con người trong xã hội. Điều này có thể thấy rõ ở các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, EU, Nhật Bản các ngành dịch vụ chiếm tới 70-80% GDP, còn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, tỷ lệ này dừng ở mức 30-40%, ở các nước kém phát triển tỷ lệ này thường ở mức trên dưới 10%. Xét trên bình diện thương mại toàn cầu, theo báo cáo của WTO, các giao dịch thương mại dịch vụ chiếm xấp xỉ 50% tổng giá trị thương mại toàn cầu. Bởi vậy, WTO đã đưa thương mại là một trong các nội dung đàm phán quan trọng được điều chỉnh bằng một văn kiện pháp lý riêng rẽ - Hiệp định GATS, trong đó có đưa ra các nguyên tắc quốc tế chung để điều chỉnh hoạt động thương mại dịch vụ trên phạm vi toàn cầu.
Để bắt kịp với xu thế hội nhập trên thế giới, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đã là thành viên WTO thì việc không ngừng hoàn thiện các quy định pháp lý về thương mại dịch vụ là một vấn đề cấp bách.Thương mại dịch vụ gồm nhiều ngành nghề khác nhau, tác động tới nhiều đối tượng khác nhau. Ví dụ như hoạt động trang trí nội thất, hoạt động thiết kế, tư vấn, môi giới… Trong đó,tư vấn thiết kế trang trí nội thất là một trong những hoạt động hiện nay đang được các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp quan tâm. Đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì hoạt động này càng được chú trọng quan tâm hơn. Nắm bắt được điều đó, các nhà làm luật không ngừng hoàn thiện quy định pháp lý về hoạt động dịch vụ, đặc biệt là vấn đề giao kết, thực hiện hợp đồng dịch vụ nói chung và hợp đồng dịch vụ trong từng lĩnh vực cụ thể.
Bài báo cáo: “chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ- thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH Mộc Dũng” một phần khái quát về hợp đồng dịch vụ nói chung và những kết quả và khó khăn khi áp dụng tại công ty. Nội dung bài báo cáo gồm 3 phần:
- Phần 1: Cơ sở lý luận về hợp đồng dịch vụ. Trong phần này chú trọng đến ba vấn đề:
+ Hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân
+ Khái quát hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực dịch vụ
+ Hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế trang trí nội thất
- Phần 2: Thực tiễn áp dụng hợp đồng dịch vụ tại công ty TNHH Mộc Dũng. Phần này chủ yếu tìm hiểu một cách khái quát về công ty TNHH Mộc Dũng, cụ thể những vấn đề như: tổng quan về công ty TNHH Mộc Dũng, tình hình và phương hướng hoạt động của công ty, tình hình thực hiện hợp đồng dịch vụ tại công ty.
- Phần 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ tại công ty TNHH Mộc Dũng.
Bài báo cáo đã phần nào khái quát được tình hình áp dụng pháp luật vào hoạt động của công ty. Tuy nhiên, nội dung còn nhiều thiếu sót, rất mong sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô cùng các bạn.


I. Hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân
1. Sự cần thiết của hợp đồng dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân
Theo điều 3 Luật thương mại, hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hay nhằm thực hiện các chính sách kinh tế-xã hội.
Trong đó, hành vi thương mại là hành vi của thương nhân trong hoạt động thương mại làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hay giữa thương nhân với các bên có liên quan. Theo quy định của pháp luật, thì hành vi thương mại gồm các hành vi: mua bán hàng hóa; thay mặt cho thương nhân; môi giới thương mại; ủy thác mua bán hàng hóa; đại lý mua bán hàng hóa; gia công trong thương mại; đấu giá hàng hóa; đấu thầu hàng hóa; dịch vụ giao nhận hàng hóa; dịch vụ giám định hàng hóa; khuyến mại; quảng cáo thương mại; trưng bài giới thiệu hàng hóa; hội chợ, triển lãm thương mại.
Hoạt động dịch vụ là loại hoạt động kinh tế rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh việc thường xuyên tham gia vào các hợp đồng mua bán, các doanh nghiệp luôn chú trọng tham gia vào các quan hệ để bảo đảm cung ứng những điều kiện cần thiết cho sản xuất, vận tải, áp dụng tiến bộ KH-KT và công nghệ mới, tăng năng suất lao động, cải tiến các dây chuyền sản xuất và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt xã hội.
Trong thương mại truyền thống thì hoạt động mua bán hàng hóa chiếm vị trí chủ yếu và quan trọng. Nhưng ngày nay, hoạt động dịch vụ cũng chiếm một vị trí đáng kể và nó có xu hướng ngày càng gia tăng. Nhiều tổ chức, cá nhân có uy tín trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ thương mại đã khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Và ngành dịch vụ đã ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân. Cụ thể:

Bảng 1: Tỷ lệ tăng trưởng và mức độ đóng góp cho tăng trưởng GDP của các lĩnh vực kinh tế giai đoạn 1995-2001
(Tỉ lệ : %)
Tỉ lệ tăng trưởng GDP (1995-2001) Đóng góp cho tăng trưởng GDP
( 1995- 2001) Tỉ trọng trong GDP
1995 2001
Nông nghiệp 4.2 17.3 26.2 23.3
Công nghiệp 10.2 54.1 29.9 37.7
Công nghiệp chế tạo 11.5 30.9 15.5 20.1
Dịch vụ 4.1 28.6 43.8 40.0
GDP 6.1 100.0 100.0 100.0

Như vậy, thực chất của hoạt động dịch vụ là loại hoạt động kinh doanh lấy công làm lãi. Nó không tạo ra sản phẩm mới như hoạt động sản xuất và cũng không phải là hoạt động phân phối lưu thông như trong kinh doanh thương mại. Hoạt động dịch vụ nhằm cung ứng các điều kiện vật chất kỹ thuật để đáp ứng các nhu cầu trong sản xuất kinh doanh và sinh hoạt xã hội như: bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, nhà cửa, tàu thuyền, may đo quần áo, các công tác vảo hiểm, công tác kiểm dịch, hướng dẫn triển khai áp dụng các tiến bộ KH-KT vào sản xuất, lập các chương trình, phân tích tính toán, xử lý số liệu, thử nghiệm, kiểm nghiệm sản phẩm, biên soạn tài liệu, hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ. Đây là những hoạt động dịch vụ đang được phát triển mạnh trong đời sống kinh tế xã hội của nước ta.
Luật thương mại năm 1997 quy định dịch vụ thương mại gồm những dịch vụ gắn với việc mua bán hàng hóa. Cụ thể gồm dịch vụ giao nhận hàng hóa và dịch vụ giám định hàng hóa. Trong đó, dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hay của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng). Và người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa. Còn giám định hàng hóa là hành vi thương mại do một tổ chức giám định độc lập thực hiện để xác định tình trạng thực tế của hàng hóa theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Luật thương mại năm 2005 thì quy định cụ thể hơn. Trong đó, hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Theo đó, cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, trong đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Như vậy, cung ứng dịch vụ là một hoạt động thương mại do đó chịu sự điều chỉnh của Luật thương mại và pháp luật có liên quan.
2. Yêu cầu của hợp đồng dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân
Qua khái niệm về hoạt động cung ứng dịch vụ ở trên cho thấy, hoạt động cung ứng dịch vụ là một hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lợi nhuận hay nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội. Mỗi doanh nghiệp có những cách kinh doanh với những ngành nghề kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên mục đích cuối cùng vẫn là lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả mà doanh nghiệp đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm trước đây thì chỉ có hoạt động mua bán hàng hóa mới đem lại lợi nhuận cao, hoạt động cung ứng dịch vụ tuy đã xuất hiện xong nhìn chung ít được quan tâm tới. Tuy nhiên cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì hoạt động cung ứng dịch vụ ngày càng khẳng định được vai trò của nó trong nền kinh tế.
Do vậy, mục đích của hoạt động cung ứng dịch vụ là tạo ra lợi nhuận. Để đem lại lợi nhuận cao trong lĩnh vực này thì các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ cần đảm bảo các yêu cầu:
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động cung ứng dịch vụ. Cụ thể, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cần nắm vững các quy định về việc giao kết, thực hiện các hợp đồng dịch vụ trong các văn bản có liên quan. Đặc biệt là phải luôn cập nhập thường xuyên các văn bản mới quy định về vấn đề này. Trong quá trình thực hiện cần chú ý tuân thủ các quy định này. Và chọn những ngành nghề kinh doanh không trái pháp luật.
- Hoạt động cung ứng dịch vụ là một hoạt động thương mại, do đó việc tạo lợi nhuận trong lĩnh vực này cũng phải bảo đảm lợi ích của Nhà nước, cá nhân, tổ chức khác. Không xâm phạm lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác. Không vì lợi ích của chính mình mà xâm phạm lợi ích của Nhà nước.
- Hoạt động cung ứng dịch vụ phải bảo đảm việc cung ứng kịp thời các nhu cầu cần thiết cho xã hội. Trong quá trình hội nhập kinh tế như hiện nay, yêu cầu các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cần chú ý tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật, để tạo ra những hoạt động dịch vụ không ngừng đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước.
II. Khái quát hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực dịch vụ
1 Khái niệm, đặc điểm
Trong đời sống xã hội, nhu cầu giao lưu trao đổi buôn bán gọi chung là giao dịch dân sự là một nhu cầu tất yếu khách quan và để điều chỉnh cũng như bảo đảm tính hiệu lực của các giao dịch đó, pháp luật về hợp đồng ra đời và ngày càng chứng tỏ được vai trò đặc biệt quan trọng của mình. Có thể nói, pháp luật về hợp đồng là một trong những chế định lâu đời nhất liên quan đến hoạt động kinh doanh, thương mại, dân sự. Nếu như sự an toàn của con người, tài sản được bảo đảm trên cơ sở những quy định trong Bộ Luật hình sự thì sự an toàn và trật tự trong thế giới kinh doanh lại phụ thuộc vào hợp đồng. Không những chế định hợp đồng là một công cụ pháp lý mà qua đó nhu cầu trao đổi, giao lưu của người được thực thi và bảo đảm, giúp cho luồng lưu thông hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con người, xã hội và nền kinh tế. Do vậy, hợp đồng ngày càng được xác lập một cách phổ biến hơn, thường xuyên hơn và trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta.
Trong nền kinh tế thị trường sản phẩm được làm ra để trao đổi mua bán do đó mà hợp đồng không những là công cụ mà còn là cơ sở để xây dựng và thực hiện kế
- Nội luật hoá các điều ước quốc tế, tiếp thu các nguyên tắc, chế định pháp lý được thừa nhận chung của pháp luật và tập quán quốc tế trong thương mại dịch vụ bằng cách:
- Hoàn thiện pháp luật thương mại dịch vụ thông qua việc nội luật hoá các công ước, điều ước, hiệp định quốc tế song phương và đa phương. Nếu không: “nội luật hoá” hay “chuyển hoá” các cam kết quốc tế vào luật trong nước thì rất khó đưa các hiệp định này vào thực thi cũng như khó cho cả người vận dụng.
- Hoàn thiện pháp luật thương mại dịch vụ trong quá trình hội nhập ASEAN, APEC và WTO. Để trở thành thành viên của các tổ chức hay diễn đàn này, Việt Nam đã cam kết cải cách từng bước hệ thống chính sách và pháp luật vì mục đích tự do hoá thương mại, trong đó tập trung vào xoá bỏ các rào cản thương mại, xoá bỏ các chính sách phân biệt đối xử, cắt giảm thuế quan, minh bạch hoá chính sách và pháp luật thương mại. Trong các nội dung tự do hoá thương mại, thì thương mại dịch vụ là một trong 4 nội dung quan trọng được điều chỉnh bởi GATS. Do đó, Việt Nam muốn gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế thành công thì buộc phải tiếp nhận và thể chế hoá, chuyển hoá các quy định của GATS vào pháp luật quốc gia nhằm tạo môi trường hài hoà chính sách.
- Hoàn thiện pháp luật thương mại dịch vụ thông qua việc dẫn chiếu và áp dụng các văn kiện pháp lý của các tổ chức quốc tế chuyên ngành như Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU), Tổ chức Hàng không Dân dụng quốc tế (ICAO)... Các văn kiện pháp lý của tổ chức này cũng là các điều ước quốc tế đa phương. Việc nội luật và chuyển hoá những văn kiện này được thể hiện rấy rõ ràng trong các luật chuyên ngành của Việt Nam như Bộ luật Hàng Hải, Luật Hàng không, Pháp lệnh BCVT....
Việc hoàn thiện hơn nữa pháp luật về thương mại dịch vụ có sự chú trọng đến nội luật hoá các quy chuẩn pháp lý quốc tế về thương mại dịch vụ là yêu cầu tất yếu. Trong quá trình này việc xử lý xung đột pháp luật là cần thiết để đảm bảo sự hài hoà từng bước giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế, bảo vệ được lợi ích của quốc gia, dân tộc và doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Điều quan trọng hơn là phải tìm được các thiết chế tương thích để thực hiện pháp luật nói chung và pháp luật về thương mại dịch vụ. Có như vậy, mới góp phần làm cho người dân Việt Nam tự tin hơn, mạnh mẽ hơn và linh hoạt hơn trong những cuộc đua tranh ngày càng gay gắt vì sự tiến bộ và thịnh vượng của dân tộc mình trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
1. Đối với công ty
Nghiên cứu ở trên cho thấy, thời gian vừa qua công ty đã đạt được một số thành tựu, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại. Là một sinh viên thực tập tại công ty, bài báo cáo này tuy mới chỉ xem xét tình hình hoạt động của công ty ở một khía cạnh nhỏ, xong từ những thành tự và tồn tại trên, xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giao kết, thực hiện hợp đồng dịch vụ tại công ty. Cụ thể:
Công ty cần có phòng pháp lý hay có đội ngũ cán bộ am hiểu pháp luật. Đây là điều cần thiết đặc biệt là trong hoàn cảnh Việt Nam đã là thành viên của WTO, thì việc áp dụng các quy định pháp luật vào trong hoạt động là một điều hết sức cần thiết. Với đội ngũ nhân viên am hiểu pháp luật thì công ty sẽ không mắc phải những khó khăn rất nhỏ như ở đã nói ở trên. Việc này cũng giúp cho các đối tác, bạn hàng của công ty yên tâm hơn trong việc công tác với công ty. Ngoài ra, công ty sẽ giảm thiểu tối đa những tranh chấp xảy ra hay có thể giải quyết các tranh chấp bằng các biện pháp thuận lợi nhất.
Tăng cường hơn nữa trình độ chuyên môn hoá trong công việc, tạo sự liên kết linh hoạt, chặt chẽ trong công ty.Cụ thể, đối với bộ phận sản xuất, công ty cần đưa ra các quy trình sản xuất như: quy trình làm mộc, quy trình sản xuất và lắt đặt hệ thống vách ngăn, quy trình bọc vải, quy trình lắp đặt hệ thống bàn, ghế, tủ…Với các bộ phận khác công ty cần tạo ra sự chuyên môn hoá cao trong công việc. Có như vậy mới tạo được một sự liên kết linh hoạt, chặt chẽ giữa các bộ phận trong công ty.
Xây dựng mối quan hệ bền vững tốt đẹp với các tổ chức tín dụng. Để khắc phục được tồn tại về mặt tài chính và tận dụng được các nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng, công ty cần chú ý xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức này.
Tận thu vốn của các chủ thể đầu tư bằng các biện pháp thi công dứt điểm, đảm bảo chất lượng. Ngoài nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng, công ty còn có thể tận dụng nguồn thu từ các chủ thể đầu tư khác. Các chủ thể này có thể là khách hàng, đối tác của công ty. Để tận dụng được nguồn thu này, công ty cần thực hiện tốt công tác thi công một cách dứt điểm, bảo đảm các điều kiện về chất lượng.
Đẩy nhanh các hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp thị. Để khẳng định vị thế của mình trên thị trường, công ty phải không ngừng đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường. Hiện nay nhu cầu của con người trong lĩnh vực nội thất rất phong phú, đáp ứng nhu cầu đó, đã rất nhiều công ty ra đời và hoạt động thành công trong lĩnh vực này.Do vậy, để tạo lập được vị thế của mình công ty cần tìm hiểu nhu cầu của thị trường, nnghiên cứu các sản phẩm đang thịnh hành trên thị trường, các chính sách của đối thủ cạnh tranh…Qua đó, nghiên cứu phân tích để đưa ra những phương án tiếp thị một cách hiệu quả.
Tham gia xây dựng pháp luật áp dụng tại công ty bằng cách:
+ Xây dựng các điều khoản trong hợp đồng một cách chặt chẽ, hoàn chỉnh
+ Mở rộng mẫu hợp đồng cho phù hợp với từng hoàn cảnh
Tăng cường biện pháp nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên như:
+ Đào tạo cho cán bộ công nhân viên kiến thức về pháp luật hợp đồng, các kiến thức cơ bản về việc giao kết, thực hiện hợp đồng.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ kỹ sư tư vấn đồng bộ cả về chuyên môn và ngoại ngữ
+ Thường xuyên cử các cán bộ đi học đào tạo ở nước ngoài.
Để đứng vững được trên thị trường công ty cần tích cực hơn nữa trong việc giảm thiểu những tồn tại hiện nay của công ty. Là một sinh viên,. với những kiến thức còn hạn hẹp, bài báo cáo chỉ xin đưa ra một số giải pháp như vậy phần nào giúp công ty hoàn thiện hơn nữa công tác áp dụng pháp luật vào trong hoạt động













Kết luận
Có thể nói đây là một ngành mới đang phát triển, các công ty hoạt động trong lĩnh vực này hiện nay chưa nhiều. Từ thực tiễn cho thấy, đây là một ngành dịch vụ đang cần được phát triển, đặc biệt là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Nắm bắt được điều đó, từ khi thành lập cho đến nay, Giám đốc cũng như toàn thể nhân viên công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty cung cấp ra thị trường. Cán bộ công nhân viên được đào tạo những kỹ thuật tiên tiến của thế giới. Chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao.
Với chiến lược chất lượng là cốt lõi, công ty TNHH Mộc Dũng luôn lấy chất lượng là mục tiêu hàng đầu, mà đầu tiên là con người chất lượng. Chất lượng trong mọi hoạt động của công ty luôn theo một quy trình kiểm soát thống nhất từ kinh doanh, thiết kế, sản xuất, dịch vụ sau bán hàng. Tất cả điều đó đã được chứng minh từ những kết quả đã đạt được ở trên.
Trong thời gian thực tập tại công ty, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng đăng ký kinh doanh, em đã hoàn thành đợt thực tập cuối khoá của mình. Với bài báo cáo này, một phần khái quát về cơ sở lý luận về hợp đồng dịch vụ, một phần nhìn từ thực tiễn áp dụng tại công ty, trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ tại công ty. Hoạt động tư vấn, thiết kế trang trí nội thất là một hoạt động mới, do đó các quy định cụ thể về hoạt động này chưa nhiều. Tuy được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Thanh Thủy, thầy Vũ Văn Ngọc, xong bài báo cáo còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô cùng các bạn.




Tài liệu tham khảo

Văn bản pháp luật
1. Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989
2. Nghị định số 17/NĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 16/01/1990 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế
3. Thông tư số 108/TT- PC ngày 19/5/1990 của Trọng tài kinh tế nhà nước hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế
4. Bộ Luật dân sự năm 1995,năm 2005
5. Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2004
6. Luật thương mại năm 1997, năm 2005
7. Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003

Sách và báo chí
1. Nguyễn Quang Tuấn, kỹ thuật đàm phán trong kinh doanh ký kết hợp đồng và giải quyết tranh chấp kinh tế với các đối tác trong nước và quốc tế.
2. Đặng Văn Ngọc, hướng dẫn pháp luật hợp đồng thương mại, NXB LĐ-XH
3. Ths.luật học Bùi Thị Khuyên, hợp đồng kinh tế trong kinh doanh, NXB LĐ-XH
4. Tạp chí xây dựng số 9/2001. Bài viết “ mô hình tổ chức xây dựng đội ngũ cán bộ tư vấn” – Tác giả TS. Nguyễn Văn Bằng
5. Tạp chí nhà nước và pháp luật số 6/2002. Bài viết “hoàn thiện pháp luật hợp đồng ở Việt Nam” – Tác giả Dương Đăng Huệ.
Tài liệu tại công ty
1. Điều lệ công ty
2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
3. Báo cáo kết quả kinh doanh 2003,2004,2005
4. Tài liệu về tình hình hoạt động của công ty
5. Mục lục các hợp đồng đã thực hiện
6. Nội quy làm việc
7. Và một số quy định khác

Mục lục
Lời cảm ơn
Mở đầu.........................................................................................................................1
Chương I. Cơ sở lý luận về hợp đồng dịch vụ
I. Hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân…………………………...…..3
1. Sự cần thiết của hợp đồng dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân…………….……3
2. Yêu cầu của hợp đồng dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân…………………...…5
II. Khái quát hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực dịch vụ……………………..…6
1. Khái niệm, đặc điểm ………………………………………………………..……6
2. Phân loại hợp đồng dịch vụ………………………………………………....……9
III. Hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế trang trí nội thất……10
1. Hoạt động tư vấn, thiết kế trang trí nội thất…………………………………….10
2. Pháp luật điều chỉnh hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế
trang trí nội thất………………………………………………………………..……11
3. Chế độ giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực tư vấn,
thiết kế trang trí nội thất………………………………..……………………..……12
3.1. Giao kết………………………………………………………………………...12
3.2. Thực hiện………………………………………………………………………15
3.3. Sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng ………………………………………….18
3.4. Các chế tài áp dụng khi vi phạm hợp đồng ……………………………………19
4. Tranh chấp và các hình thức giải quyết tranh chấp……………….………….…20
Chương II. Thực tế áp dụng hợp đồng dịch vụ tại công ty TNHH Mộc Dũng
I. Tổng quan về công ty TNHH Mộc Dũng…………………………………….24
1. Quá trình hình thành và phát triển……………………………………………...24
2. Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………….……29
3. Vấn đề nhân lực………………………………………………………………...31
4. Các lĩnh vực hoạt động……………………………………………………….…37
II. Tình hình và phương hướng hoạt động của công ty……………………..…39
1. Tình hình kinh doanh của công ty………………………………………………39
2. Nộp thuế của doanh nghiệp……………………………………………………..41
3. Phương hướng hoạt động kinh doanh ………………………………………….42
III. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giao kết, thực hiện hợp đồng dịch vụ
tại công ty TNHH Mộc Dũng…………………………………………………..…42
1. Giao kết……………………………………………………………………….42
2. Thực hiện…………………………………………………………………...…44
3. Tranh chấp và các biện pháp giải quyết tranh chấp…………………………...46
Chương III. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ tại công ty TNHH Mộc Dũng.
I. Những thành tựu và tồn tại trong giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ
tại công ty TNHH Mộc Dũng……………………………………………………..48
1. Thành tựu trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ tại
công ty TNHH Mộc Dũng………………………………………………………….48
2.Tồn tại trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng tại công ty ……………...48
2.1. Do văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ………………………48
2.2. Tồn tại phía công ty………………………………………………………........53
II. Một số phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện
hợp đồng dịch vụ tại công ty TNHH Mộc Dũng………………………………...56
1. Đối với nhà nước…………………………………………………………….…56
2. Đối với công ty…………………………………………………………………69
Kết luận……………………………………………………………………………63
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………….….64

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu chế độ cô đặc nước mắm bằng phương pháp kết tinh dung môi và ứng dụng sản xuất mắm kem Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy động lực khu vực hợp lưu các sông Thao, Đà, Lô và đề xuất giải pháp giảm thiểu Khoa học Tự nhiên 0
B Chế độ pháp lý về giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá và thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH hỗ trợ kỹ thương Lê và Vũ Luận văn Kinh tế 2
S Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ và thực tiễn áp dụng tại Công ty Du lịch Dịch vụ Quân khu Thủ đô Luận văn Kinh tế 0
N Khảo sát ảnh hưởng của chế độ xử lý Chlorine và phương pháp bảo quản lạnh đến chất lượng cải ngọt Khoa học Tự nhiên 0
H Xác định chế độ lạnh đông cho hạt sen tươi và phương pháp tan giá Khoa học Tự nhiên 0
N Bàn về cách tính khấu hao tscđ và phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp Công nghệ thông tin 0
X Chế độ pháp lý về đấu thầu xây dựng - Thực tiễn áp dụng tại Tổng công ty cơ khí xây dựng Công nghệ thông tin 0
K Tình hình triển khai chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
T Thực trạng của việc thực hiện luật pháp chế độ chính sách về bảo hộ lao động tại các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top