air_walk_boy_13
New Member
Đề tài Chi phí kinh doanh và các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh tại Công ty Công nghệ Thanh Hải
Trong quá trình hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế, công tác quản lý chi phí kinh doanh là một việc làm thường xuyên và có vai trò quan trọng. Bởi vì yêu cầu cơ bản của việc quản lý chi phí kinh doanh là đảm bảo tốt nhất quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật tư tiền vốn, sức lao động của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ pháp luật, nâng cao cao hiệu kinh doanh của công ty.
Để quản lý tốt chi phí kinh doanh công ty cần lập kế hoạch chi phí kinh doanh thực chất là dùng hình thức tiền tệ tính toán các chỉ tiêu về chi phí kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty trong kỳ. Kế hoạch chi phí kinh doanh là những mục tiêu phấn đấu của công ty, đồng thời là căn cứ của công ty cải tiến công tác quản lý kinh doanh hạ thấp giá thành sản phẩm hàng hoá, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh tế của công ty trong kỳ
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Như vậy, chi phí kinh doanh có vai trò quan trọng và công tác quản lý chi phí kinh doanh thực sự là một môn khoa học, chi phí kinh doanh là đòn bẩy là động lực kinh tế quan trọng.
II. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của chi phí kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh người ta thường sử dụng các chỉ tiêu chi phí để đánh giá việc sử dụng quản lý các chi phí cũng như hoạch toán chi phí cho lợi nhuận.
Để xác định hệ thống chỉ tiêu chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại phải căn cứ vào tình hình đặc điểm của sản xuất kinh doanh, chế độ quản lý tài chính của nhà nước, ngành hay của chính doanh nghiệp thương mại trong từng thời kỳ cụ thể. tuỳ từng trường hợp vào mục tiêu quản lý kinh tế, tài chính quản lý chi phí của doanh nghiệp, hệ thống chỉ tiêu kế hoạch chi phí của doanh nghiệp có thể rộng hẹp khác nhau nhưng nhìn chung gồm 6 chỉ tiêu sau.
1. Tổng mức chi phí kinh doanh.
Tổng mức chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi phí kinh doanh phân bố cho khối lượng hàng hoá và dịch vụ sẽ được thực hiện trong kỳ kế hoạch tới của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này có thể được tính bằng một số phương pháp sau
- Dự tính theo tỷlệ ( % )trên tổng số thu nhập của doanh nghiệp thương mại trong kỳ kế hoạch, từ đó tính ra tổng mức chi phí kinh doanh.
- Do nhu cầu về nghiên cứu thị trường, quảng cáo và các chi phí hỗ trợ marketing và phát triển hay do những đặc điểm khác nhau của từng loại chi phí kinh doanh trong thời kỳ kế hoạch, doanh nghiệp có thể lập hay cần thiết lập kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận chủ yếu của chi phí kinh doanh trong kỳ kế hoạch, sau đó tổng hợp lại sẽ có chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh của kỳ kế hoạch.
Để xác định cácchỉ tiêu chi phí theo từng khoản mục cụ thể doanh nghiệp có thể sử dụng những phương pháp thích hợp như thông quy kinh nghiệp tỷ lệ % trên doanh thu.
Chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh mới chỉ phản ánh quy mô tiêu dùng vật chất trên vốn và sức lao động để phục vụ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nhưng không phản ánh trình độ sử dụng các loại chi phí kinh doanh và cũng không phản ánh được chất lượng của công tác quản lý chi phí kinh doanh trong kỳ nên cần sử dụng chỉ tiêu tỷ suất chi phí.
2. Tỷ suất chi phí kinh doanh.
Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ % giữa chi phí kinh doanh với doanh thu kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Gọi F´là tỷ suất chi phí kinh doanh, F là tổng mức chi phí kinh doanh, M là tổng doanh thu của doanh nghiệp thương mại ta có.
F´ =
F
M
Công thức trên phản ánh cứ một đồng lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp đạt được trong kỳ thì sẽ mất bao nhiêu đồng chi phí. Vì vậy có thể sử dụng nó để phân tích so sánh trình độ quản lý chi phí kinh doanh giữa các kỳcủa doanh nghiệp hay giữa các doanh nghiệp cùng loại rtoing cùng thời kỳ.
3. Mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh
Mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối phản ánh tình hình và kết quả hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Nếu ta có ∆F´là mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh, F´1 là tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ so sánh,
F´0 là tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc
∆F´ = F´1 - F´0
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà chọn kỳ so sánh và kỳ gốc cho phù hợp.
4. Tốc độ giảm chi phí kinh doanh.
Chỉ tiêu này phản ảnh tốc độ giảm chi phí kinh doanh nhanh hay chậm giữa hai doanh nghiệp cùng loại trong một thời kỳ hay giữa hai kỳ trong một doanh nghiệp.
Tốc độ giảm chi phí kinh doanh là tỷ lệ % của mức độ giảm tỷ suất chi phí kinh doanh với tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc.
Gọi T F´Là tốc độ giảm chi phí kinh doanh ta có;
∆F´
T F´ = ------ (∆F´và F´0 đã biết )
F´0
Công thức này phản ánh tình hình kết quả phấn đấu giảm chi phí kinh doanh. Bởi vì trong một số trường hợp giữa hai thời kỳ của doanh nghiệp hay hai doanh nghiệp có thể so sánh được với nhau.
5. Số tiền tiết kiệm chi phí do hạ thấp chi phí kinh doanh.
Kết quả của việc hạ thấp chi phí kinh doanh là làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thương mại. Chỉ tiêu này được xác định rõ do hạ thấp chi phí kinh doanh thì xẽ tiết kiệm được bao nhiêu chi phí tính theo số tuyệt đối.
Khi STK là số tiết kiệm do hạ thấp chi phí kinh doanh, M1 là tổng mức doanh thu hay thu nhập của doanh nghiệp thương mại trong kỳ so sámh và ∆F´là chỉ tiêu đã biết ta có:
STK = M1 x ∆F´
6. Lợi nhuận so với chi phí kinh doanh theo cơ chế thị trường nước ta hiện nay.
Mục đích chủ yếu của kinh doanh là thu lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ của pháp luật quy định, lợi nhuận chẳng những là mục đích kinh doanh mà còn là phương tiện để phát triển kinh tế và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Nếu xét mối quan hệ chặt chẽ giữa lợi nhuận và chi phí kinh doanh cần thấy rằng trong các điều kiện khác không thay đổi,chi phí kinh doanh càng thấp thì lợi nhuận càng cao và ngược lại.
H =
P
F
Trong đó : H là hệ số so sánh lợi nhuận và chi phí kinh doanh.
P Là tổng lợi nhuận
F Là tổng mức kinh doanh
Nếu H > 1 là có lãi và tất nhiên H càng lớn thì hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu này phản ánh về mặt chất lượng của quá trình quản lý chi phí kinh doanh. Nói lên rằng khi doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng chi phí kinh doanh thì thu được bao đồng nhiêu lợi nhuận. Ngoài ra còn được để so sánh chất lượng quản lý chi phí kinh doanh ở các doanh nghiệp khác trong một tổng thể hạch toán kinh tế.
III. ý nghĩa của việc chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là chỉ tiêu chất lượng phản ảnh tổng hợp mọi hoạt độngkd của doanh nghiệp thương mại. Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng lao động, vật tư tiền vốn trong kỳ của doanh nghiệp. Đối với từng doanh nghiệp thương mại việc hạ thấp chi phí kinh doanh là điều kiện cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, hàng hoá, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Muốn hạ thấp được chi phí kinh doanh, doanh nghiệp một mặt quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và mặt khác phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành chi phí kinh doanh và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong kỳ, chỉ trên cơ sở đó mới đề ra được phương hướng và biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh sát thực, tăng cường hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền của những hao phí và sức lao động liên quan đến qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong một th
Download Đề tài Chi phí kinh doanh và các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh tại Công ty Công nghệ Thanh Hải miễn phí
Trong quá trình hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế, công tác quản lý chi phí kinh doanh là một việc làm thường xuyên và có vai trò quan trọng. Bởi vì yêu cầu cơ bản của việc quản lý chi phí kinh doanh là đảm bảo tốt nhất quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật tư tiền vốn, sức lao động của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ pháp luật, nâng cao cao hiệu kinh doanh của công ty.
Để quản lý tốt chi phí kinh doanh công ty cần lập kế hoạch chi phí kinh doanh thực chất là dùng hình thức tiền tệ tính toán các chỉ tiêu về chi phí kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty trong kỳ. Kế hoạch chi phí kinh doanh là những mục tiêu phấn đấu của công ty, đồng thời là căn cứ của công ty cải tiến công tác quản lý kinh doanh hạ thấp giá thành sản phẩm hàng hoá, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh tế của công ty trong kỳ
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
căn cứ cơ bản nhất để đánh giá hoạt động giữa các kỳ với nhau hay với các đơn vị cùng ngành khác, biểu hiện của trình độ quản lý chi phí kinh doanh là các khai thác biểu hiện dõ nét của việc khai thác trình độ tổ chức quản lý kinh doanh, sự áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật như áp dụng phương tiện và các hình thức vận chuyển tiến bộ, chế độ hoạch toán...hướng đến mục tiêu tiết kiệm chi phí kinh doanh mà vẫn đạt được kết quả mong muốn.Như vậy, chi phí kinh doanh có vai trò quan trọng và công tác quản lý chi phí kinh doanh thực sự là một môn khoa học, chi phí kinh doanh là đòn bẩy là động lực kinh tế quan trọng.
II. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của chi phí kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh người ta thường sử dụng các chỉ tiêu chi phí để đánh giá việc sử dụng quản lý các chi phí cũng như hoạch toán chi phí cho lợi nhuận.
Để xác định hệ thống chỉ tiêu chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại phải căn cứ vào tình hình đặc điểm của sản xuất kinh doanh, chế độ quản lý tài chính của nhà nước, ngành hay của chính doanh nghiệp thương mại trong từng thời kỳ cụ thể. tuỳ từng trường hợp vào mục tiêu quản lý kinh tế, tài chính quản lý chi phí của doanh nghiệp, hệ thống chỉ tiêu kế hoạch chi phí của doanh nghiệp có thể rộng hẹp khác nhau nhưng nhìn chung gồm 6 chỉ tiêu sau.
1. Tổng mức chi phí kinh doanh.
Tổng mức chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi phí kinh doanh phân bố cho khối lượng hàng hoá và dịch vụ sẽ được thực hiện trong kỳ kế hoạch tới của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này có thể được tính bằng một số phương pháp sau
- Dự tính theo tỷlệ ( % )trên tổng số thu nhập của doanh nghiệp thương mại trong kỳ kế hoạch, từ đó tính ra tổng mức chi phí kinh doanh.
- Do nhu cầu về nghiên cứu thị trường, quảng cáo và các chi phí hỗ trợ marketing và phát triển hay do những đặc điểm khác nhau của từng loại chi phí kinh doanh trong thời kỳ kế hoạch, doanh nghiệp có thể lập hay cần thiết lập kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận chủ yếu của chi phí kinh doanh trong kỳ kế hoạch, sau đó tổng hợp lại sẽ có chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh của kỳ kế hoạch.
Để xác định cácchỉ tiêu chi phí theo từng khoản mục cụ thể doanh nghiệp có thể sử dụng những phương pháp thích hợp như thông quy kinh nghiệp tỷ lệ % trên doanh thu.
Chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh mới chỉ phản ánh quy mô tiêu dùng vật chất trên vốn và sức lao động để phục vụ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nhưng không phản ánh trình độ sử dụng các loại chi phí kinh doanh và cũng không phản ánh được chất lượng của công tác quản lý chi phí kinh doanh trong kỳ nên cần sử dụng chỉ tiêu tỷ suất chi phí.
2. Tỷ suất chi phí kinh doanh.
Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ % giữa chi phí kinh doanh với doanh thu kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Gọi F´là tỷ suất chi phí kinh doanh, F là tổng mức chi phí kinh doanh, M là tổng doanh thu của doanh nghiệp thương mại ta có.
F´ =
F
M
Công thức trên phản ánh cứ một đồng lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp đạt được trong kỳ thì sẽ mất bao nhiêu đồng chi phí. Vì vậy có thể sử dụng nó để phân tích so sánh trình độ quản lý chi phí kinh doanh giữa các kỳcủa doanh nghiệp hay giữa các doanh nghiệp cùng loại rtoing cùng thời kỳ.
3. Mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh
Mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối phản ánh tình hình và kết quả hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Nếu ta có ∆F´là mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh, F´1 là tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ so sánh,
F´0 là tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc
∆F´ = F´1 - F´0
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà chọn kỳ so sánh và kỳ gốc cho phù hợp.
4. Tốc độ giảm chi phí kinh doanh.
Chỉ tiêu này phản ảnh tốc độ giảm chi phí kinh doanh nhanh hay chậm giữa hai doanh nghiệp cùng loại trong một thời kỳ hay giữa hai kỳ trong một doanh nghiệp.
Tốc độ giảm chi phí kinh doanh là tỷ lệ % của mức độ giảm tỷ suất chi phí kinh doanh với tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc.
Gọi T F´Là tốc độ giảm chi phí kinh doanh ta có;
∆F´
T F´ = ------ (∆F´và F´0 đã biết )
F´0
Công thức này phản ánh tình hình kết quả phấn đấu giảm chi phí kinh doanh. Bởi vì trong một số trường hợp giữa hai thời kỳ của doanh nghiệp hay hai doanh nghiệp có thể so sánh được với nhau.
5. Số tiền tiết kiệm chi phí do hạ thấp chi phí kinh doanh.
Kết quả của việc hạ thấp chi phí kinh doanh là làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thương mại. Chỉ tiêu này được xác định rõ do hạ thấp chi phí kinh doanh thì xẽ tiết kiệm được bao nhiêu chi phí tính theo số tuyệt đối.
Khi STK là số tiết kiệm do hạ thấp chi phí kinh doanh, M1 là tổng mức doanh thu hay thu nhập của doanh nghiệp thương mại trong kỳ so sámh và ∆F´là chỉ tiêu đã biết ta có:
STK = M1 x ∆F´
6. Lợi nhuận so với chi phí kinh doanh theo cơ chế thị trường nước ta hiện nay.
Mục đích chủ yếu của kinh doanh là thu lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ của pháp luật quy định, lợi nhuận chẳng những là mục đích kinh doanh mà còn là phương tiện để phát triển kinh tế và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Nếu xét mối quan hệ chặt chẽ giữa lợi nhuận và chi phí kinh doanh cần thấy rằng trong các điều kiện khác không thay đổi,chi phí kinh doanh càng thấp thì lợi nhuận càng cao và ngược lại.
H =
P
F
Trong đó : H là hệ số so sánh lợi nhuận và chi phí kinh doanh.
P Là tổng lợi nhuận
F Là tổng mức kinh doanh
Nếu H > 1 là có lãi và tất nhiên H càng lớn thì hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu này phản ánh về mặt chất lượng của quá trình quản lý chi phí kinh doanh. Nói lên rằng khi doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng chi phí kinh doanh thì thu được bao đồng nhiêu lợi nhuận. Ngoài ra còn được để so sánh chất lượng quản lý chi phí kinh doanh ở các doanh nghiệp khác trong một tổng thể hạch toán kinh tế.
III. ý nghĩa của việc chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là chỉ tiêu chất lượng phản ảnh tổng hợp mọi hoạt độngkd của doanh nghiệp thương mại. Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng lao động, vật tư tiền vốn trong kỳ của doanh nghiệp. Đối với từng doanh nghiệp thương mại việc hạ thấp chi phí kinh doanh là điều kiện cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, hàng hoá, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Muốn hạ thấp được chi phí kinh doanh, doanh nghiệp một mặt quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và mặt khác phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành chi phí kinh doanh và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong kỳ, chỉ trên cơ sở đó mới đề ra được phương hướng và biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh sát thực, tăng cường hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền của những hao phí và sức lao động liên quan đến qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong một th