Download Chuyên đề Chỉ số chứng khoán
Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones là chỉ số chứng khoán lâu đời thứ 2 sau Chỉ số trung bình vận tải Dow Jones và được biết đến rộng rãi nhất. Chỉ số chứng khoán Dow Jones ra đời năm 1896 với cổ phiếu của 12 công ty. Trải qua nhiều lần thay đổi, từ 1928 chỉ số chứng khoán Dow Jones thay mặt cho 30 công ty lớn và có thế lực lớn nhất tại Mỹ, thay mặt cho nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Nhóm 30 công ty này thường xuyên có sự thay đổi. Khi công ty nào sa sút đến độ không đủ tiêu chuẩn để có thể được xếp vào Top 30 của các cổ phiếu Blue Chip, công ty đó lập tức sẽ bị thay thế bằng một công ty khác đang trên đà tăng trưởng.
Ban đầu, chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones được tính bằng tổng giá của từng cổ phiếu chia cho tổng số công ty, lúc này là 12 công ty.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Manh nha của thị trường chứng khoán bắt đầu từ thế kỉ 12 tại Pháp, xuất phát từ nhu cầu mua bán nợ trong lĩnh vực nông nghiệp. Trải qua quá trình thông thương, buôn bán trao đổi giữa các nước, hình thành nên các công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tiên,và thị trường chứng khoán từng bước phát triển cho đến nay.
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi buôn bán các loại chứng khoán nhằm huy động vốn hay đầu tư các khoản vốn nhàn rỗi. Mỗi loại chứng khoán có những đặc điểm riêng, có giá trị thị trường riêng, tất cả được buôn bán trên thị trường tạo nên sự lên xuống của thị trường chứng khoán. Để việc đầu tư được hiệu quả các nhà đầu tư cần có cái nhìn chung nhất về xu hướng của thị trường, các chỉ số chứng khoán ra đời từ đó.
Mỗi một thị trường chứng khoán thiết lập những chỉ số chứng khoán riêng phản ánh tình trạng hoạt động của chính thị trường chứng khoán đó, có thể kể đến một số chỉ số chứng khoán như Nasdaq 100, Dow Jones, S&P 500 của Mỹ, Nikkei 225 của sàn chứng khoán Tokyo, Kospi của trung tâm giao dịch chứng khoán Hàn Quốc, VNIndex của Việt Nam…
Cách thức tính toán, thiết lập, ý nghĩa và thông tin mà chỉ số chứng khoán cung cấp cho các nhà đầu tư như thế nào sẽ được nhóm 4, lớp tài chính ngân hàng K20E làm rõ trong chuyên đề:
“Chỉ số chứng khoán”
Bài viết được thực hiện trên cơ sở tìm hiểu và nghiên cứu nên không tránh khỏi những hạn chế, nhóm 4 rất mong nhận được sự nhận xét của cô giáo.
Chúng em xin chân thành Thank cô.
Tìm hiểu chung về chỉ số chứng khoán:
Định nghĩa:
Chỉ số thị trường chứng khoán là một giá trị thống kê phản ánh tình hình của thị trường cổ phiếu. Chỉ số thị trường chứng khoán được tổng hợp từ danh mục các cổ phiếu theo phương pháp tính nhất định. Thông thường, danh mục sẽ bao gồm các cổ phiếu có những điểm chung như cùng niêm yết tại một sở giao dịch, cùng ngành hay cùng mức vốn hóa thị trường.
Các chỉ số chứng khoán này có thể do Sở giao dịch chứng khoán định ra ( ví dụ Vn-Index - Ủy Ban chứng khoán nhà nước), cũng có thể do hãng thông tin (Ví dụ: Nikkei 225- Thời báo kinh tế Nhật) hay một thể chế tài chính nào đó định ra (Ví dụ: Hang Seng index- Ngân hàng Hang Seng).
Cách chọn rổ chứng khoán để tính chỉ số chứng khoán:
Chỉ số chứng khoán không được tính dựa trên toàn bộ chứng khoán trên thị trường nên mà chỉ được tính dựa trên những cổ phiếu tiêu biểu, có khả năng thay mặt chung cho xu hướng của cả thị trường .
Cụ thể, trên sàn chứng khoán New York có hơn 3,000 cổ phiếu, nhưng chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones chỉ được tính toán dựa trên giá cổ phiếu của 30 công ty lớn nhất trên sàn chứng khoán này hay Nikkei 225 gồm 225 cổ phiếu blue-chip đại điện cho các công ty ở Nhật, S&P 500 gồm cổ phiếu của 500 công ty có mức vốn hóa thị trường lớn nhất của Mỹ…
Công thức tính:
Phương pháp Passcher:
Chỉ số giá bình quân Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị với quyền số là số lượng chứng khoán niêm yết thời kỳ tính toán. Kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ tính toán:
å qt pt
I p = -------------
å qt po
Trong đó: I p : Là chỉ số giá Passcher
p t : Là giá thời kỳ t
p o : Là giá thời kỳ gốc
qt : Là khối lượng (quyền số) thời điểm tính toán ( t )
hay cơ cấu của khối lượng thời điểm tính toán.
Các chỉ số áp dụng phương pháp này có thể kể đến: KOSPI (Hàn quốc); S&P500(Mỹ); FT-SE 100 (Anh) ; TOPIX (Nhật) ; CAC (Pháp); TSE (Đài loan); Hangseng (Hồng công); VnIndex của Việt Nam…
Phương pháp Laspeyres:
Chỉ số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị, lấy quyền số là số cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc. Như vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ gốc:
å qo pt
I l = -------------
å qo po
Trong đó: I L : Là chỉ số giá bình quân Laspeyres
pt : Là giá thời kỳ báo cáo
p o : Là giá thời kỳ gốc
qo : Là khối lượng (quyền số) thời kỳ gốc hay cơ cấu
của khối lượng c (số lượng cổ phiếu niêm yết) thời kỳ gốc
Có ít nước áp dụng phương pháp này, đó là chỉ số FAZ, DAX của Đức
Chỉ số giá bình quân Fisher:
Chỉ số giá bình quân Fisher là chỉ số giá bình quân nhân giữa chỉ số giá Passcher và chỉ số giá Laspayres: Phương pháp này trung hoà được yếu điểm của hai phương pháp trên, tức là giá trị chỉ số tính toán ra phụ thuộc vào quyền số của cả 2 thời kỳ: Kỳ gốc và kỳ tính toán
I F = Ö IP x I L
Trong đó: I F : Là chỉ số giá Fisher
IP : Là chỉ số giá Passche
I L : Là chỉ số giá bình quân Laspeyres
Phương pháp số bình quân giản đơn:
å pi
Ip = -------------
n
Trong đó: I p là giá bình quân;
Pi là giá Chứng khoán i;
n là số lượng chứng khoán đưa vào tính toán.
Các chỉ số họ Dow Jone của Mỹ; Nikkei 225 của Nhật; MBI của Ý áp dụng phương pháp này. Phương pháp này sẽ tốt khi mức giá của các cổ phiếu tham gia niêm yết khá đồng đều, hay độ lệch chuẩn (s ) của nó thấp.
Phương pháp bình quân nhân giản đơn:
I p = Ö P Pi
Phương pháp này được sử dụng khi độ lệch chuẩn khá cao, ( s) cao. Các chỉ số: Value line (Mỹ); FT-30 (Anh) áp dụng phương pháp bình quân nhân giản đơn này.
Ý nghĩa của chỉ số chứng khoán:
Chỉ số chứng khoán thường được coi như nhịp đập của thị trường mà nó đại diện. Khi chỉ số chứng khoán tăng điều đó đồng nghĩa với việc thị trường đang lên và ngược lại.
Có nhiều cách tính chỉ số chứng khoán khác nhau nhưng mỗi một chỉ số chứng khoán đều ẩn chứa thông tin về tình trạng thị trường chứng khoán tại thời điểm tính. Mỗi chỉ số chứng khoán đứng riêng lẻ không mang đến thông tin hữu ích cho nhà đầu tư, chỉ số chứng khoán phải được theo dõi trong cả thời kì, cho thấy sự thay đổi của cả thời kì, thông qua đó nhà đầu tư có thể nhìn nhận được xu thế, xu hướng của thị trường, từ đó có các hoạt động đầu tư hiệu quả.
Ví dụ,chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones ngày 21/12/2011
Last:
12,107.74
Change:
+4.16
Open:
12,103.58
High:
12,119.70
Low:
11,999.44
Volume:
163,247,818
Percent Change:
+0.03%
Yield:
n/a
P/E Ratio:
n/a
52 Week Range:
10,404.49 to 12,876.00
Chỉ số chứng khoán Dow Jones ngày 21/12/2011 là 12,107.74. Nếu chỉ có riêng thông tin này nhà đầu tư sẽ không thể biết được xu hướng của thị trường. Đặt trong tương quan với chỉ số của ngày trước đó cho thấy, chỉ số DJ đã tăng 4.16 điểm, tương đương 0.03%, so với 2 ngày trước đó thì đây là phiên thứ 2 liên tiếp tăng điểm sau đợt giảm mạnh 0.84% hôm đầu tuần.
Phân tích một số chỉ số chứng khoán tiêu biểu:
Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones ( Dow Jones Industrial Average)
Sự hình thành chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones:
Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones là chỉ số chứng khoán lâu đời thứ 2 sau Chỉ số trung bình vận tải Dow Jones và được biết đến rộng rãi nhất. Chỉ số chứng khoán Dow Jones ra đời năm 1896 với cổ phiếu của 12 công ty. Trải qua nhiều lần thay đổi, từ 1928 chỉ số chứng khoán Dow Jones thay mặt cho 30 công ty lớn và có thế lực lớn nhất tại Mỹ, đạ...
Download Chuyên đề Chỉ số chứng khoán miễn phí
Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones là chỉ số chứng khoán lâu đời thứ 2 sau Chỉ số trung bình vận tải Dow Jones và được biết đến rộng rãi nhất. Chỉ số chứng khoán Dow Jones ra đời năm 1896 với cổ phiếu của 12 công ty. Trải qua nhiều lần thay đổi, từ 1928 chỉ số chứng khoán Dow Jones thay mặt cho 30 công ty lớn và có thế lực lớn nhất tại Mỹ, thay mặt cho nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Nhóm 30 công ty này thường xuyên có sự thay đổi. Khi công ty nào sa sút đến độ không đủ tiêu chuẩn để có thể được xếp vào Top 30 của các cổ phiếu Blue Chip, công ty đó lập tức sẽ bị thay thế bằng một công ty khác đang trên đà tăng trưởng.
Ban đầu, chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones được tính bằng tổng giá của từng cổ phiếu chia cho tổng số công ty, lúc này là 12 công ty.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
Lời mở đầuManh nha của thị trường chứng khoán bắt đầu từ thế kỉ 12 tại Pháp, xuất phát từ nhu cầu mua bán nợ trong lĩnh vực nông nghiệp. Trải qua quá trình thông thương, buôn bán trao đổi giữa các nước, hình thành nên các công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tiên,và thị trường chứng khoán từng bước phát triển cho đến nay.
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi buôn bán các loại chứng khoán nhằm huy động vốn hay đầu tư các khoản vốn nhàn rỗi. Mỗi loại chứng khoán có những đặc điểm riêng, có giá trị thị trường riêng, tất cả được buôn bán trên thị trường tạo nên sự lên xuống của thị trường chứng khoán. Để việc đầu tư được hiệu quả các nhà đầu tư cần có cái nhìn chung nhất về xu hướng của thị trường, các chỉ số chứng khoán ra đời từ đó.
Mỗi một thị trường chứng khoán thiết lập những chỉ số chứng khoán riêng phản ánh tình trạng hoạt động của chính thị trường chứng khoán đó, có thể kể đến một số chỉ số chứng khoán như Nasdaq 100, Dow Jones, S&P 500 của Mỹ, Nikkei 225 của sàn chứng khoán Tokyo, Kospi của trung tâm giao dịch chứng khoán Hàn Quốc, VNIndex của Việt Nam…
Cách thức tính toán, thiết lập, ý nghĩa và thông tin mà chỉ số chứng khoán cung cấp cho các nhà đầu tư như thế nào sẽ được nhóm 4, lớp tài chính ngân hàng K20E làm rõ trong chuyên đề:
“Chỉ số chứng khoán”
Bài viết được thực hiện trên cơ sở tìm hiểu và nghiên cứu nên không tránh khỏi những hạn chế, nhóm 4 rất mong nhận được sự nhận xét của cô giáo.
Chúng em xin chân thành Thank cô.
Tìm hiểu chung về chỉ số chứng khoán:
Định nghĩa:
Chỉ số thị trường chứng khoán là một giá trị thống kê phản ánh tình hình của thị trường cổ phiếu. Chỉ số thị trường chứng khoán được tổng hợp từ danh mục các cổ phiếu theo phương pháp tính nhất định. Thông thường, danh mục sẽ bao gồm các cổ phiếu có những điểm chung như cùng niêm yết tại một sở giao dịch, cùng ngành hay cùng mức vốn hóa thị trường.
Các chỉ số chứng khoán này có thể do Sở giao dịch chứng khoán định ra ( ví dụ Vn-Index - Ủy Ban chứng khoán nhà nước), cũng có thể do hãng thông tin (Ví dụ: Nikkei 225- Thời báo kinh tế Nhật) hay một thể chế tài chính nào đó định ra (Ví dụ: Hang Seng index- Ngân hàng Hang Seng).
Cách chọn rổ chứng khoán để tính chỉ số chứng khoán:
Chỉ số chứng khoán không được tính dựa trên toàn bộ chứng khoán trên thị trường nên mà chỉ được tính dựa trên những cổ phiếu tiêu biểu, có khả năng thay mặt chung cho xu hướng của cả thị trường .
Cụ thể, trên sàn chứng khoán New York có hơn 3,000 cổ phiếu, nhưng chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones chỉ được tính toán dựa trên giá cổ phiếu của 30 công ty lớn nhất trên sàn chứng khoán này hay Nikkei 225 gồm 225 cổ phiếu blue-chip đại điện cho các công ty ở Nhật, S&P 500 gồm cổ phiếu của 500 công ty có mức vốn hóa thị trường lớn nhất của Mỹ…
Công thức tính:
Phương pháp Passcher:
Chỉ số giá bình quân Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị với quyền số là số lượng chứng khoán niêm yết thời kỳ tính toán. Kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ tính toán:
å qt pt
I p = -------------
å qt po
Trong đó: I p : Là chỉ số giá Passcher
p t : Là giá thời kỳ t
p o : Là giá thời kỳ gốc
qt : Là khối lượng (quyền số) thời điểm tính toán ( t )
hay cơ cấu của khối lượng thời điểm tính toán.
Các chỉ số áp dụng phương pháp này có thể kể đến: KOSPI (Hàn quốc); S&P500(Mỹ); FT-SE 100 (Anh) ; TOPIX (Nhật) ; CAC (Pháp); TSE (Đài loan); Hangseng (Hồng công); VnIndex của Việt Nam…
Phương pháp Laspeyres:
Chỉ số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị, lấy quyền số là số cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc. Như vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ gốc:
å qo pt
I l = -------------
å qo po
Trong đó: I L : Là chỉ số giá bình quân Laspeyres
pt : Là giá thời kỳ báo cáo
p o : Là giá thời kỳ gốc
qo : Là khối lượng (quyền số) thời kỳ gốc hay cơ cấu
của khối lượng c (số lượng cổ phiếu niêm yết) thời kỳ gốc
Có ít nước áp dụng phương pháp này, đó là chỉ số FAZ, DAX của Đức
Chỉ số giá bình quân Fisher:
Chỉ số giá bình quân Fisher là chỉ số giá bình quân nhân giữa chỉ số giá Passcher và chỉ số giá Laspayres: Phương pháp này trung hoà được yếu điểm của hai phương pháp trên, tức là giá trị chỉ số tính toán ra phụ thuộc vào quyền số của cả 2 thời kỳ: Kỳ gốc và kỳ tính toán
I F = Ö IP x I L
Trong đó: I F : Là chỉ số giá Fisher
IP : Là chỉ số giá Passche
I L : Là chỉ số giá bình quân Laspeyres
Phương pháp số bình quân giản đơn:
å pi
Ip = -------------
n
Trong đó: I p là giá bình quân;
Pi là giá Chứng khoán i;
n là số lượng chứng khoán đưa vào tính toán.
Các chỉ số họ Dow Jone của Mỹ; Nikkei 225 của Nhật; MBI của Ý áp dụng phương pháp này. Phương pháp này sẽ tốt khi mức giá của các cổ phiếu tham gia niêm yết khá đồng đều, hay độ lệch chuẩn (s ) của nó thấp.
Phương pháp bình quân nhân giản đơn:
I p = Ö P Pi
Phương pháp này được sử dụng khi độ lệch chuẩn khá cao, ( s) cao. Các chỉ số: Value line (Mỹ); FT-30 (Anh) áp dụng phương pháp bình quân nhân giản đơn này.
Ý nghĩa của chỉ số chứng khoán:
Chỉ số chứng khoán thường được coi như nhịp đập của thị trường mà nó đại diện. Khi chỉ số chứng khoán tăng điều đó đồng nghĩa với việc thị trường đang lên và ngược lại.
Có nhiều cách tính chỉ số chứng khoán khác nhau nhưng mỗi một chỉ số chứng khoán đều ẩn chứa thông tin về tình trạng thị trường chứng khoán tại thời điểm tính. Mỗi chỉ số chứng khoán đứng riêng lẻ không mang đến thông tin hữu ích cho nhà đầu tư, chỉ số chứng khoán phải được theo dõi trong cả thời kì, cho thấy sự thay đổi của cả thời kì, thông qua đó nhà đầu tư có thể nhìn nhận được xu thế, xu hướng của thị trường, từ đó có các hoạt động đầu tư hiệu quả.
Ví dụ,chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones ngày 21/12/2011
Last:
12,107.74
Change:
+4.16
Open:
12,103.58
High:
12,119.70
Low:
11,999.44
Volume:
163,247,818
Percent Change:
+0.03%
Yield:
n/a
P/E Ratio:
n/a
52 Week Range:
10,404.49 to 12,876.00
Chỉ số chứng khoán Dow Jones ngày 21/12/2011 là 12,107.74. Nếu chỉ có riêng thông tin này nhà đầu tư sẽ không thể biết được xu hướng của thị trường. Đặt trong tương quan với chỉ số của ngày trước đó cho thấy, chỉ số DJ đã tăng 4.16 điểm, tương đương 0.03%, so với 2 ngày trước đó thì đây là phiên thứ 2 liên tiếp tăng điểm sau đợt giảm mạnh 0.84% hôm đầu tuần.
Phân tích một số chỉ số chứng khoán tiêu biểu:
Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones ( Dow Jones Industrial Average)
Sự hình thành chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones:
Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones là chỉ số chứng khoán lâu đời thứ 2 sau Chỉ số trung bình vận tải Dow Jones và được biết đến rộng rãi nhất. Chỉ số chứng khoán Dow Jones ra đời năm 1896 với cổ phiếu của 12 công ty. Trải qua nhiều lần thay đổi, từ 1928 chỉ số chứng khoán Dow Jones thay mặt cho 30 công ty lớn và có thế lực lớn nhất tại Mỹ, đạ...