glasspainting16
New Member
Download Luận văn Chiến lược phát triển kinh doanh của công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMCTI iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN iv
MỤC LỤC v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH x
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Ý nghĩa của đề tài 1
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Hạn chế của đề tài 2
7. Kết cấu của đề tài 2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẾ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 3
1.1. Chiến lược kinh doanh 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Phân loại chiến lược kinh doanh 3
1.1.3. Tác dụng của chiến lược kinh doanh 5
1.1.4. Căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh 5
1.2. Thiết lập chiến lược kinh doanh 5
1.2.1. Xác định sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp 5
1.2.2. Đánh giá các yếu tố bên ngoài 6
1.2.3. Đánh giá tình hình bên trong 10
1.2.4. Xác định mục tiêu và lựa chọn chiến lược 12
Kết luận chương 1 13
Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMC 14
2.1. Giới thiệu khái quát công ty 14
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 14
2.1.2. Sản phẩm, dịch vụ 15
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực 16
2.1.4. Kết quả hoạt động trong thời gian qua 19
2.2. Phân tích các yếu tố bên ngoài 21
2.2.1. Môi trường vĩ mô 21
2.2.1.1. Môi trường kinh tế 21
2.2.1.2. Môi trường văn hóa, xã hội 25
2.2.1.3. Môi trường chính trị trong nước 25
2.2.1.4. Môi trường dân số 26
2.2.1.5. Môi trường công nghệ 27
2.2.2. Môi trường vi mô 29
2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh 29
2.2.2.2. Khách hàng 31
2.2.2.3. Nhà cung cấp 33
2.2.2.4. Đối thủ tiềm ẩn 33
2.2.2.5. Các dịch vụ thay thế 35
2.2.3. Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài 36
2.3. Đánh giá tình hình nội bộ công ty 37
2.3.1. Phân tích nội bộ 37
2.3.1.1. Nguồn nhân lực 37
2.3.1.2. Hoạt động marketing 37
2.3.1.3. Cơ cấu tổ chức, năng lực quản lý 38
2.3.1.4. Ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý và điều hành 38
2.3.1.5. Về nghiên cứu, phát triển thị trường 38
2.3.1.6. Về quản lý chất lượng dịch vụ 39
2.3.1.7. Về chi phí hoạt động 39
2.3.1.8. Về thiết bị, công nghệ 40
2.3.1.9. Về hạ tầng mạng lưới 41
2.3.2. Ma trận đánh giá nội bộ 41
Kết luận chương 2 43
Chương 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMC 44
3.1. Mục tiêu phát triển 44
3.1.1. Xác định mục tiêu dài hạn 44
3.1.2. Mục tiêu cụ thể trong năm 2011 44
3.2. Xây dựng và lựa chọn chiến lược 45
3.2.1. Xây dựng chiến lược thông qua ma trận SWOT 45
3.2.2. Lựa chọn chiến lược thông qua ma trận QSPhần mềm 46
3.3. Các giải pháp cụ thể 53
3.3.1. Về đầu tư công nghệ và phát triển, khai thác mạng lưới 53
3.3.2. Giá cước 54
3.3.3. Về sản phẩm dịch vụ và phân phối dịch vụ 55
3.3.4. Về quảng cáo và marketing 56
3.3.5. Về yếu tố hữu hình và quá trình cung cấp 57
3.3.6. Về tổ chức quản lý, điều hành, nguồn nhân lực 58
3.3.7. Các nguồn tài trợ cho chiến lược kinh doanh 59
3.4. Kiến nghị thực hiện 59
3.4.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước 59
3.4.2. Kiến nghị đối với cơ quan cấp trên 60
Kết luận chương 3 61
KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
17718112
20834401
22779887
26096304
- Tỉ lệ số dân sử dụng Internet (% dân)
21.05
24.4
26.55
30.31
- Tổng băng thông kênh kết nối quốc tế của Việt Nam (Mbps)
12580
50064
89619
117962
- Tổng băng thông kênh kết nối trong nước (Mbps)
26744
69840
114009
249997
- Tổng lưu lượng trao đổi qua trạm trung chuyển VNIX (Gbytes)
15530017
34201275
48047395
64906362
- Tổng số tên miền .vn đã đăng ký
60604
92992
133568
170414
- Tổng số tên miền Tiếng Việt đã đăng ký
3379
4274
4860
5418
- Tổng số địa chỉ IPv4 đã cấp
3830528
6589440
6898176
12560896
- Số lượng địa chỉ IPv6 qui đổi theo đơn vị /64 đã cấp :
16295032832
42065754112
42065885184
46360918016
- Tổng thuê bao băng rộng (xDSL)
1294111
2048953
2967309
3562988
(Theo nguồn Trung tâm Internet Việt Nam VNNIC)
Trong dự thảo phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng GDP bình quân tăng 7,5-8%/năm, trong đó khu vực dịch vụ tăng 7,7-8,2%/năm. Đầu tư tăng lên chiếm 41.5% GDP. Tỷ lệ đóng góp vào GDP của các ngành kinh tế đến năm 2015: nông nghiệp 19%, công nghiệp và xây dựng 40,7%, dịch vụ 40,3%; lao động nông nghiệp giảm từ 65% xuống 45%, dân số khu vực thành thị tăng từ 29,6% lên 39% (đây là yếu tố quyết định khá lớn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông). Trong thời gian tới sẽ tập trung phát triển các vùng kinh tế trọng điểm trên cơ sở phát huy lợi thế và khả năng cạnh tranh riêng của từng vùng. Tốc độ tăng trưởng cao sẽ làm tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông.
Môi trường văn hóa, xã hội
Cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế, phát triển kinh tế xã hội, tham gia quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã đón nhận và du nhập nhiều xu hướng, trào lưu, phong cách sống và làm việc mới mẻ, phong phú và muôn hình muôn vẻ. Nhu cầu sử dụng các sản phẩm hàng hóa/dịch vụ của dân chúng, của các tổ chức, doanh nghiệp ngày càng cao và có sự đòi hỏi khắt khe hơn, kỹ lưỡng hơn. Nhìn chung, người sử dụng ngày càng có xu hướng sử dụng những loại dịch vụ viễn thông chứa đựng trong đó công nghệ hiện đại, thuận tiện, nhanh chóng và mang lại nhiều giá trị và tiện ích. Chính vì vậy, các nhà khai thác và cung cấp dịch vụ viễn thông cũng chịu tác động và ảnh hưởng của xu hướng mới này và cần hết sức nhạy bén, linh hoạt trong kinh doanh, đồng thời phải không ngừng phát triển, hoàn thiện và tạo ra những thay đổi sao cho phù hợp, bắt kịp và thỏa mãn nhu cầu của toàn xã hội đặc biệt là đối với giới trẻ.
Tuy nhiên, một thực tế là người Việt Nam đã rất quen thuộc với các phương tiện thông tin liên lạc truyền thống như thư, báo chí, truyền hình, điện thoại ... Rất khó có thể thay đổi thói quen tiêu dùng này. Mặt khác, hiểu biết của người dân về các dịch vụ viễn thông và Internet hiện đại cũng như các lợi ích lợi của nó chưa nhiều, sử dụng phức tạp trong khi trình độ văn hoá, trình độ về tin học và ngoại ngữ nói chung chưa cao. Dân cư khu vực nông thôn, miền núi gần như chưa biết nhiều về các dịch vụ này. Đối với Internet, ngay cả các cơ quan, công ty đã thấy sự cần thiết của Internet nhưng khai thác chưa thực sự hiệu quả, chủ yếu sử dụng cho những mục đích đơn giản như gửi thư, chatting. Đây là một thách thức lớn đối với các nhà khai thác trong việc đào tạo, định hướng người sử dụng. Vì vậy, để có thể tạo được sự chuyển biến trong phong cách tiêu dùng của người dân, việc tiến hành những chương trình quảng bá, hướng dẫn và tuyên truyền là điều rất cần thiết.
Môi trường chính trị trong nước
Môi trường pháp lý của Việt Nam trong lĩnh vực BC-VT và CNTT trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến sâu sắc, từng bước được xây dựng và hoàn thiện. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng đã được Chính phủ và Bộ TT-TT ban hành theo hướng tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước, từng bước mở cửa thị trường, đẩy mạnh cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.
Môi trường pháp lý về viễn thông đã tạo được một hành lang pháp lý đồng bộ, rõ ràng, minh bạch cho các hoạt động viễn thông, Internet theo đúng quy định của các bộ luật chung trong nước; phù hợp với luật, thông lệ quốc tế về viễn thông. Môi trường pháp lý về viễn thông đã thể chế hóa được những chính sách, chủ trương quan trọng sau:
Phát huy nội lực, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Minh bạch hóa và cải cách các thủ tục hành chính trong cấp phép viễn thông, Internet
Nhanh chóng phổ cập dịch vụ viễn thông và thực hiện nghĩa vụ công ích
Tăng cường bảo vệ quyền lợi của người sử dụng dịch vụ viễn thông
Tạo quyền chủ động của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh
Môi trường dân số
Dân số trung bình của Việt Nam năm 2009 ước tính khoảng 86 triệu người, mật độ dân số 260 người/km2, thuộc quốc gia có mật độ dân số cao trên thế giới. Sự phân bố dân số không đồng đều giữa khu vực thành thị và nông thôn, mật độ dân số tại các thành phố cao hơn rất nhiều so với tại các vùng nông thôn. Trong những năm gần đây và trong thời gian tới sẽ diễn ra xu hướng di cư từ nông thôn ra thành thị sinh sống và xu hướng đô thị hoá nhiều khu vực nông thôn. Vì vậy, nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông tại các vùng, tỉnh, thành phố trong cả nước chênh lệch nhau tương đối lớn do sức mua tại các khu vực khác biệt nhau.
Hiện nay, Việt Nam được coi là nước có dân số trẻ. Một nửa dân số Việt Nam ở dưới độ tuổi 25, số người dưới 14 tuổi chiếm tỷ lệ cao, trong đó số học sinh, sinh viên chiếm khoảng trên 20 triệu. Điều này tạo nên một thị trường tiềm năng, vì đây chính là đối tượng phục vụ chủ yếu của các dịch vụ viễn thông và Internet trong tương lai.
Bên cạnh những yếu tố: kinh tế xã hội, chính sách pháp lý và văn hóa xã hội, yếu tố chính trị cũng được đánh giá. Tình hình chính trị thế giới thời gian qua có nhiều biến động to lớn: những cuộc giao tranh quyết liệt giữa các sắc tộc, giữa các quốc gia và nạn khủng bố đẫm máu diễn ra tràn lan ở một số nước, trong khi đó tại Việt Nam vấn đề an ninh chính trị vẫn hết sức ổn định và được đảm bảo. Đây là một trong những điều kiện hết sức quan trọng và thuận lợi để các doanh nghiệp viễn thông tập trung mọi nỗ lực vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Môi trường công nghệ
Xu hướng hội tụ viễn thông – tin học – phát thanh truyền hình và truyền thông đa phương tiện sẽ tạo điều kiện cho mạng viễn thông phát triển nhanh chóng và trở thành cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu về dịch vụ thông tin, đồng thời trở thành nền tảng hết sức quan trọng để “xã hội công nghiệp” chuyển sang thời kỳ “xã hội thông tin” cùng với sự xuất hiện các dịch vụ mới nhằm đáp ứng và thỏa mãn kịp thời nhu cầu ngày một tăng của người sử dụng. Xu hướng hội tụ này thể hiện ở loại hình thông tin được truyền đi trên mạng (thoại, số liệu, âm nhạc, hình ảnh) ở dạng truy nhập (PSTN, xDSL, FTTx, IP, cáp, vô tuyến, vệ tinh) và ở thiết b
Download Luận văn Chiến lược phát triển kinh doanh của công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC miễn phí
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMCTI iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN iv
MỤC LỤC v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH x
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Ý nghĩa của đề tài 1
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Hạn chế của đề tài 2
7. Kết cấu của đề tài 2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẾ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 3
1.1. Chiến lược kinh doanh 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Phân loại chiến lược kinh doanh 3
1.1.3. Tác dụng của chiến lược kinh doanh 5
1.1.4. Căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh 5
1.2. Thiết lập chiến lược kinh doanh 5
1.2.1. Xác định sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp 5
1.2.2. Đánh giá các yếu tố bên ngoài 6
1.2.3. Đánh giá tình hình bên trong 10
1.2.4. Xác định mục tiêu và lựa chọn chiến lược 12
Kết luận chương 1 13
Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMC 14
2.1. Giới thiệu khái quát công ty 14
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 14
2.1.2. Sản phẩm, dịch vụ 15
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực 16
2.1.4. Kết quả hoạt động trong thời gian qua 19
2.2. Phân tích các yếu tố bên ngoài 21
2.2.1. Môi trường vĩ mô 21
2.2.1.1. Môi trường kinh tế 21
2.2.1.2. Môi trường văn hóa, xã hội 25
2.2.1.3. Môi trường chính trị trong nước 25
2.2.1.4. Môi trường dân số 26
2.2.1.5. Môi trường công nghệ 27
2.2.2. Môi trường vi mô 29
2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh 29
2.2.2.2. Khách hàng 31
2.2.2.3. Nhà cung cấp 33
2.2.2.4. Đối thủ tiềm ẩn 33
2.2.2.5. Các dịch vụ thay thế 35
2.2.3. Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài 36
2.3. Đánh giá tình hình nội bộ công ty 37
2.3.1. Phân tích nội bộ 37
2.3.1.1. Nguồn nhân lực 37
2.3.1.2. Hoạt động marketing 37
2.3.1.3. Cơ cấu tổ chức, năng lực quản lý 38
2.3.1.4. Ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý và điều hành 38
2.3.1.5. Về nghiên cứu, phát triển thị trường 38
2.3.1.6. Về quản lý chất lượng dịch vụ 39
2.3.1.7. Về chi phí hoạt động 39
2.3.1.8. Về thiết bị, công nghệ 40
2.3.1.9. Về hạ tầng mạng lưới 41
2.3.2. Ma trận đánh giá nội bộ 41
Kết luận chương 2 43
Chương 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMC 44
3.1. Mục tiêu phát triển 44
3.1.1. Xác định mục tiêu dài hạn 44
3.1.2. Mục tiêu cụ thể trong năm 2011 44
3.2. Xây dựng và lựa chọn chiến lược 45
3.2.1. Xây dựng chiến lược thông qua ma trận SWOT 45
3.2.2. Lựa chọn chiến lược thông qua ma trận QSPhần mềm 46
3.3. Các giải pháp cụ thể 53
3.3.1. Về đầu tư công nghệ và phát triển, khai thác mạng lưới 53
3.3.2. Giá cước 54
3.3.3. Về sản phẩm dịch vụ và phân phối dịch vụ 55
3.3.4. Về quảng cáo và marketing 56
3.3.5. Về yếu tố hữu hình và quá trình cung cấp 57
3.3.6. Về tổ chức quản lý, điều hành, nguồn nhân lực 58
3.3.7. Các nguồn tài trợ cho chiến lược kinh doanh 59
3.4. Kiến nghị thực hiện 59
3.4.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước 59
3.4.2. Kiến nghị đối với cơ quan cấp trên 60
Kết luận chương 3 61
KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
sử dụng17718112
20834401
22779887
26096304
- Tỉ lệ số dân sử dụng Internet (% dân)
21.05
24.4
26.55
30.31
- Tổng băng thông kênh kết nối quốc tế của Việt Nam (Mbps)
12580
50064
89619
117962
- Tổng băng thông kênh kết nối trong nước (Mbps)
26744
69840
114009
249997
- Tổng lưu lượng trao đổi qua trạm trung chuyển VNIX (Gbytes)
15530017
34201275
48047395
64906362
- Tổng số tên miền .vn đã đăng ký
60604
92992
133568
170414
- Tổng số tên miền Tiếng Việt đã đăng ký
3379
4274
4860
5418
- Tổng số địa chỉ IPv4 đã cấp
3830528
6589440
6898176
12560896
- Số lượng địa chỉ IPv6 qui đổi theo đơn vị /64 đã cấp :
16295032832
42065754112
42065885184
46360918016
- Tổng thuê bao băng rộng (xDSL)
1294111
2048953
2967309
3562988
(Theo nguồn Trung tâm Internet Việt Nam VNNIC)
Trong dự thảo phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng GDP bình quân tăng 7,5-8%/năm, trong đó khu vực dịch vụ tăng 7,7-8,2%/năm. Đầu tư tăng lên chiếm 41.5% GDP. Tỷ lệ đóng góp vào GDP của các ngành kinh tế đến năm 2015: nông nghiệp 19%, công nghiệp và xây dựng 40,7%, dịch vụ 40,3%; lao động nông nghiệp giảm từ 65% xuống 45%, dân số khu vực thành thị tăng từ 29,6% lên 39% (đây là yếu tố quyết định khá lớn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông). Trong thời gian tới sẽ tập trung phát triển các vùng kinh tế trọng điểm trên cơ sở phát huy lợi thế và khả năng cạnh tranh riêng của từng vùng. Tốc độ tăng trưởng cao sẽ làm tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông.
Môi trường văn hóa, xã hội
Cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế, phát triển kinh tế xã hội, tham gia quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã đón nhận và du nhập nhiều xu hướng, trào lưu, phong cách sống và làm việc mới mẻ, phong phú và muôn hình muôn vẻ. Nhu cầu sử dụng các sản phẩm hàng hóa/dịch vụ của dân chúng, của các tổ chức, doanh nghiệp ngày càng cao và có sự đòi hỏi khắt khe hơn, kỹ lưỡng hơn. Nhìn chung, người sử dụng ngày càng có xu hướng sử dụng những loại dịch vụ viễn thông chứa đựng trong đó công nghệ hiện đại, thuận tiện, nhanh chóng và mang lại nhiều giá trị và tiện ích. Chính vì vậy, các nhà khai thác và cung cấp dịch vụ viễn thông cũng chịu tác động và ảnh hưởng của xu hướng mới này và cần hết sức nhạy bén, linh hoạt trong kinh doanh, đồng thời phải không ngừng phát triển, hoàn thiện và tạo ra những thay đổi sao cho phù hợp, bắt kịp và thỏa mãn nhu cầu của toàn xã hội đặc biệt là đối với giới trẻ.
Tuy nhiên, một thực tế là người Việt Nam đã rất quen thuộc với các phương tiện thông tin liên lạc truyền thống như thư, báo chí, truyền hình, điện thoại ... Rất khó có thể thay đổi thói quen tiêu dùng này. Mặt khác, hiểu biết của người dân về các dịch vụ viễn thông và Internet hiện đại cũng như các lợi ích lợi của nó chưa nhiều, sử dụng phức tạp trong khi trình độ văn hoá, trình độ về tin học và ngoại ngữ nói chung chưa cao. Dân cư khu vực nông thôn, miền núi gần như chưa biết nhiều về các dịch vụ này. Đối với Internet, ngay cả các cơ quan, công ty đã thấy sự cần thiết của Internet nhưng khai thác chưa thực sự hiệu quả, chủ yếu sử dụng cho những mục đích đơn giản như gửi thư, chatting. Đây là một thách thức lớn đối với các nhà khai thác trong việc đào tạo, định hướng người sử dụng. Vì vậy, để có thể tạo được sự chuyển biến trong phong cách tiêu dùng của người dân, việc tiến hành những chương trình quảng bá, hướng dẫn và tuyên truyền là điều rất cần thiết.
Môi trường chính trị trong nước
Môi trường pháp lý của Việt Nam trong lĩnh vực BC-VT và CNTT trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến sâu sắc, từng bước được xây dựng và hoàn thiện. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng đã được Chính phủ và Bộ TT-TT ban hành theo hướng tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước, từng bước mở cửa thị trường, đẩy mạnh cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.
Môi trường pháp lý về viễn thông đã tạo được một hành lang pháp lý đồng bộ, rõ ràng, minh bạch cho các hoạt động viễn thông, Internet theo đúng quy định của các bộ luật chung trong nước; phù hợp với luật, thông lệ quốc tế về viễn thông. Môi trường pháp lý về viễn thông đã thể chế hóa được những chính sách, chủ trương quan trọng sau:
Phát huy nội lực, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Minh bạch hóa và cải cách các thủ tục hành chính trong cấp phép viễn thông, Internet
Nhanh chóng phổ cập dịch vụ viễn thông và thực hiện nghĩa vụ công ích
Tăng cường bảo vệ quyền lợi của người sử dụng dịch vụ viễn thông
Tạo quyền chủ động của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh
Môi trường dân số
Dân số trung bình của Việt Nam năm 2009 ước tính khoảng 86 triệu người, mật độ dân số 260 người/km2, thuộc quốc gia có mật độ dân số cao trên thế giới. Sự phân bố dân số không đồng đều giữa khu vực thành thị và nông thôn, mật độ dân số tại các thành phố cao hơn rất nhiều so với tại các vùng nông thôn. Trong những năm gần đây và trong thời gian tới sẽ diễn ra xu hướng di cư từ nông thôn ra thành thị sinh sống và xu hướng đô thị hoá nhiều khu vực nông thôn. Vì vậy, nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông tại các vùng, tỉnh, thành phố trong cả nước chênh lệch nhau tương đối lớn do sức mua tại các khu vực khác biệt nhau.
Hiện nay, Việt Nam được coi là nước có dân số trẻ. Một nửa dân số Việt Nam ở dưới độ tuổi 25, số người dưới 14 tuổi chiếm tỷ lệ cao, trong đó số học sinh, sinh viên chiếm khoảng trên 20 triệu. Điều này tạo nên một thị trường tiềm năng, vì đây chính là đối tượng phục vụ chủ yếu của các dịch vụ viễn thông và Internet trong tương lai.
Bên cạnh những yếu tố: kinh tế xã hội, chính sách pháp lý và văn hóa xã hội, yếu tố chính trị cũng được đánh giá. Tình hình chính trị thế giới thời gian qua có nhiều biến động to lớn: những cuộc giao tranh quyết liệt giữa các sắc tộc, giữa các quốc gia và nạn khủng bố đẫm máu diễn ra tràn lan ở một số nước, trong khi đó tại Việt Nam vấn đề an ninh chính trị vẫn hết sức ổn định và được đảm bảo. Đây là một trong những điều kiện hết sức quan trọng và thuận lợi để các doanh nghiệp viễn thông tập trung mọi nỗ lực vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Môi trường công nghệ
Xu hướng hội tụ viễn thông – tin học – phát thanh truyền hình và truyền thông đa phương tiện sẽ tạo điều kiện cho mạng viễn thông phát triển nhanh chóng và trở thành cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu về dịch vụ thông tin, đồng thời trở thành nền tảng hết sức quan trọng để “xã hội công nghiệp” chuyển sang thời kỳ “xã hội thông tin” cùng với sự xuất hiện các dịch vụ mới nhằm đáp ứng và thỏa mãn kịp thời nhu cầu ngày một tăng của người sử dụng. Xu hướng hội tụ này thể hiện ở loại hình thông tin được truyền đi trên mạng (thoại, số liệu, âm nhạc, hình ảnh) ở dạng truy nhập (PSTN, xDSL, FTTx, IP, cáp, vô tuyến, vệ tinh) và ở thiết b