Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời mở đầu
Nước ta có nguồn tài nguyên thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Với xu hướng trở
về với thiên nhiên, con người đã bắt tay vào khai thác nguồn tài nguyên này bằng những
kĩ thuật đa dạng. Một trong số các hợp chất được quan tâm nhiều nhất ngày nay là
alkaloid. Đây là một nhóm hợp chất rất phổ biến, là thành phần hợp chính trong hầu
hết các nhóm thực vật và đặc biệt có nhiều ứng dụng trong y học.
Ớt có nhiều ứng dụng thực tế, nó không chỉ được dùng làm thực phẩm mà còn có tác
dụng chữa bệnh. Có thể nói Ớt là một dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao.
Với mục đích góp phần nâng cao hiểu biết về Dược liệu, nhóm chúng tui chọn đề tài:
“Chiết xuất và phân lập Capsaicin từ cây Ớt”.Nhóm 10 | Tách chất
P A G E | 2
II. Giới thiệu
1. ĐỊNH DANH DƯỢC LIỆU
Tên khoa học: Capsicum frutescens (L.) Bail
Tên thường gọi: Ớt
Tên khác: Lạt tiêu, Lạt tử, Ngưu giác tiêu, Hải tiêu
Họ: Cà (Solanaceae)
2. MÔ TẢ CÂY
Cây ớt thuộc loại thân thảo, mọc hàng năm ở các nước ôn đới, sống lâu năm và thân
phía dưới hóa gỗ ở các nước nhiệt đới.
Cây có nhiều cành, nhẵn. Lá mọc so le, mềm, hình thuôn dài, đầu nhọn, phiến lá dài 2 -
4 cm, rộng 1.5 – 2cm.
Hình 1 Cây ớt
Hình 2 Lá ớtNhóm 10 | Tách chất
P A G E | 3
Hoa màu trắng, mọc đơn mộc ở kẽ lá, mùa hoa gần như quanh năm nhưng nhiều nhất
vào tháng 5-6.
Qủa mọc rủ xuống hay quay lên trời (chỉ thiên), hình dáng quả thay đổi, có thứ tròn, có
thứ dài, khi chín có màu đỏ, vàng hay tím. Trong chứa nhiều hạt dẹt trắng.
3. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Trong quả ớt có 0.04 – 1.5% dẫn chất benzylamin, vị cay, trong đó thành phần chính
là capsaicin (chiếm tới 70%), phần lớn tập trung ở biểu bì giá noãn, khi tán bột giá
noãn, nhỏ một giọt nước lên rồi soi kính sẽ thấy các tinh thể hình vuông của capsaicin
vị rất cay, pha loãng tới nồng độ 1/10 triệu còn cảm giác vị cay.
Hình 3 Hoa ớt
Hình 4 Quả ớtNhóm 10 | Tách chất
P A G E | 4
Ngoài ra, còn có một số chất khác như dihydrocapsaicin (khoảng 20%), nordihydrocapsaicin (7%), homocapsaicin và homodihydrocapsaicin.
Các chất carotenoid: chất chính là capsaithin có màu đỏ; ngoài ra còn có
capsorubin, krytoxanthin, zeaxanthin, lutein, α và β carotene.
Capsicosid là một saponin steroid có tác dụng kháng sinh.
Flavonoid (apiin và luteolin-7-glucozid).
Vitamin C, tỷ lệ chừng 0.8%-1.8% trong ớt của ta (bộ môn dược liệu định
lượng năm 1957). Có những tác giả nghiên cứu ớt ở Châu Phi, Hungary thấy
hàm lượng vitamin C lên tới 4.89%.
Chất đường tới 7%.
Ngoài ra còn có các acid hữu cơ như acid citric, acid malic…
4. PHÂN BỐ VÀ SINH THÁI
Cây ớt có nguồn gốc Nam Mĩ, bắt nguồn từ một số loài hoang dại, được thuần hóa và
trồng ở Châu Âu, Ấn Độ cách đây hơn 500 năm.Nhóm 10 | Tách chất
P A G E | 5
Christopher Columbus đã là một trong những người châu Âu đầu tiên thấy ớt (ở Caribe),
và gọi chúng là "tiêu" vì chúng có vị cay tương tự (không phải bề ngoài giống nhau). Ớt
đã được trồng khắp nơi trên thế giới sau thời Columbus. Diego Álvarez Chanca, một
thầy thuốc trong chuyến đi thứ hai của Columbus đến Đông Ấn Độ năm 1493, đã mang
những hạt ớt đầu tiên về Tây Ban Nha, và đã lần đầu viết về các tác dụng dược lý của
chúng vào năm 1494.
Tuy nhiên ở nước ta chưa phát triển lắm. Tại nhiều nước như Nhật Bản, Indonexia, Ấn
Độ, nhất là Hungari người ta trồng hàng nghìn hecta, mỗi năm xuất cảng từ 2.500 đến
3000 tấn ớt khô. Hiện nay, Ấn Độ là nước sản xuất ớt lớn nhất thế giới với khoảng 1 triệu
tấn mỗi năm.
Được trồng khắp nơi ở Việt Nam. Có những cây mọc hoang, nhưng có lẽ do nhà gần đấy
trồng trước sau đó bỏ đi nơi khác còn sống sót lại.
Ớt có biên độ thời vụ rộng, những vùng chuyên canh có thể gieo trồng vào 2 thời vụ
chính:
Vụ đông xuân: gieo hạt tháng 10-12, trồng tháng 12-2.
Vụ hè thu: gieo hạt tháng 6-7, trồng tháng 8-9.
5. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA ỚT
a. Y học cổ truyền
Ớt có vị cay, nóng.
Tác dụng khoan trung, tán hàn, kiện tỳ, tiêu thực, chỉ thống (giảm đau), kháng
nham (chữa ung thư...)
Nhân dân thường dùng để chữa đau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, đau khớp, dùng
ngoài chữa rắn rết cắn...
Một số bài thuốc Nam thông dụng có ớt.
Chữa rụng tóc do hóa trị liệu, giảm đau do ung thư, đau khớp. Chữa ăn uống kém
tiêu do ung thư.
Chữa đau thắt ngực, đau dạ dày do lạnh.
Chữa viêm khớp mãn tính, chữa bệnh chàm, chữa bệnh vẩy nến.
Chữa rắn rết cắn.
Đau bụng kinh niên, đau lưng, đau khớp.
Chữa mụn nhọt.Nhóm 10 | Tách chất
P A G E | 6
b. Y học hiện đại
Nghiên cứu của y học hiện đại cũng thống nhất với y học cổ truyền về tác dụng chữa
bệnh của ớt. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc cho thấy quả ớt có
rất nhiều ích lợi cho sức khỏe. Trong ớt có chứa một số hoạt chất sau: Capsicain là một
Alkaloid chiếm tỷ lệ khoảng 0.05 – 2%, là hoạt chất gây đỏ, nóng, chỉ xuất hiện khi quả
ớt chín. Một điều lý thú là Capsaicin có tác dụng kích thích não bộ sản xuất ra chất
Endorphin, một chất Morphin nội sinh, có đặc tính như những thuốc giảm đau, đặc biệt
có ích cho những bệnh nhân bị viêm khớp mạn tính và các bệnh ung thư.
Ngoài ra, ớt còn giúp ngăn ngừa bệnh tim do chứa một số hoạt chất giúp máu lưu thông
tốt, tránh được tình trạng đông vón tiểu cầu dễ gây tai biến tim mạch. Ớt còn có tác
dụng ngăn ngừa tình trạng huyết áp tăng cao. Một số nghiên cứu cho thấy, những loại
ớt vỏ xanh, trái nhỏ có hàm lượng capsaicin nhiều hơn. Ngoài ra, trong quả ớt còn chứa
nhiều loại vitamin như vitamin C, B1, B2, acid citric, acid malic,
Lời mở đầu 2
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ THỰC VẬT 3
1.1. Định danh dược liệu 3
1.2. Mô tả cây 3
1.3. Thành phần hóa học 4
1.4. Phân bố và sinh thái 5
1.5. Tác dụng dược lý của ớt 7
1.5.1. Y học cổ truyền: 7
1.5.2. Y học hiện đại: 8
2. PHẦN THỰC NGHIỆM 9
2.1. Phương pháp 1: Chiết xuất capsaicinoid toàn phần, sau đó phân lập và tinh
khiết hóa capsacin 9
2.1.1. Chiết xuất capsacinoid toàn phần: 9
2.1.2. Phân lập capsaicin từ capsaicinoid: 15
2.2. Phương pháp 2: Dùng sắc kí ngược dòng tốc độ cao để phân lập và tinh khiết
hóa các chất trong capsaicinoid 16
2.2.1. công cụ 16
2.2.2 Chuẩn bị cho quá trình chiết thô 16
2.2.3. Lựa chọn hệ thống 2 dung môi 17
2.2.4. Chuẩn bị dung môi và mẫu 18
2.2.5. Qúa trình tách 18
2.2.6. Phân tích HPLC và xác định cấu trúc các phân đoạn của HSCCC 18
2.2.7. Kết quả 18
3. KẾT LUẬN CHUNG 21
4. Các chế phẩm có chứa capsaicin 22
22
22
22
Tài liệu tham khảo 23
Trang 1
Báo cáo dược liệu 3
Lời mở đầu
Nước ta có nguồn tài nguyên thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Với xu
hướng trở về với thiên nhiên, con người đã bắt tay vào khai thác nguồn tài nguyên này
bằng những kĩ thuật đa dạng. Một trong số các hợp chất được quan tâm nhiều nhất
ngày nay là alkaloid. Đây là một nhóm hợp chất rất phổ biến, là thành phần hợp chính
trong hầu hết các nhóm thực vật và đặc biệt có nhiều ứng dụng trong y học.
Ớt có nhiều ứng dụng thực tế, nó không chỉ được dùng làm thực phẩm mà còn có
tác dụng chữa bệnh. Có thể nói Ớt là một dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao.
Với mục đích góp phần nâng cao hiểu biết về Dược liệu, nhóm chúng tui chọn đề
tài: “Chiết xuất và phân lập Capsaicin từ cây Ớt”.
Chân thành Thank Thầy và Bộ môn đã tạo cơ hội cho chúng tui có điều kiện để
tìm hiểu và mở rộng vốn kiến thức của mình.
Trang 2
Báo cáo dược liệu 3
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ THỰC VẬT
1.1. Định danh dược liệu
Tên khoa học: Capsicum frutescens (L.) Bail
Tên thường gọi: Ớt
Tên khác: Lạt tiêu, Lạt tử, Ngưu giác tiêu, Hải tiêu
Họ: Cà (Solanaceae)
1.2. Mô tả cây
Cây ớt thuộc loại thân thảo, mọc hàng năm ở các nước ôn đới, sống lâu năm và
thân phía dưới hóa gỗ ở các nước nhiệt đới.
Hình 1: Cây ớt
Cây có nhiều cành, nhẵn. Lá mọc so le, mềm, hình thuôn dài, đầu nhọn, phiến
lá dài 2-4cm, rộng 1.5-2cm
Trang 3
Hình 2. Lá ớt
Báo cáo dược liệu 3
Hoa màu trắng, mọc đơn mộc ở kẽ lá, mùa hoa gần như quanh năm nhưng
nhiều nhất vào tháng 5-6.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Lời mở đầu
Nước ta có nguồn tài nguyên thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Với xu hướng trở
về với thiên nhiên, con người đã bắt tay vào khai thác nguồn tài nguyên này bằng những
kĩ thuật đa dạng. Một trong số các hợp chất được quan tâm nhiều nhất ngày nay là
alkaloid. Đây là một nhóm hợp chất rất phổ biến, là thành phần hợp chính trong hầu
hết các nhóm thực vật và đặc biệt có nhiều ứng dụng trong y học.
Ớt có nhiều ứng dụng thực tế, nó không chỉ được dùng làm thực phẩm mà còn có tác
dụng chữa bệnh. Có thể nói Ớt là một dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao.
Với mục đích góp phần nâng cao hiểu biết về Dược liệu, nhóm chúng tui chọn đề tài:
“Chiết xuất và phân lập Capsaicin từ cây Ớt”.Nhóm 10 | Tách chất
P A G E | 2
II. Giới thiệu
1. ĐỊNH DANH DƯỢC LIỆU
Tên khoa học: Capsicum frutescens (L.) Bail
Tên thường gọi: Ớt
Tên khác: Lạt tiêu, Lạt tử, Ngưu giác tiêu, Hải tiêu
Họ: Cà (Solanaceae)
2. MÔ TẢ CÂY
Cây ớt thuộc loại thân thảo, mọc hàng năm ở các nước ôn đới, sống lâu năm và thân
phía dưới hóa gỗ ở các nước nhiệt đới.
Cây có nhiều cành, nhẵn. Lá mọc so le, mềm, hình thuôn dài, đầu nhọn, phiến lá dài 2 -
4 cm, rộng 1.5 – 2cm.
Hình 1 Cây ớt
Hình 2 Lá ớtNhóm 10 | Tách chất
P A G E | 3
Hoa màu trắng, mọc đơn mộc ở kẽ lá, mùa hoa gần như quanh năm nhưng nhiều nhất
vào tháng 5-6.
Qủa mọc rủ xuống hay quay lên trời (chỉ thiên), hình dáng quả thay đổi, có thứ tròn, có
thứ dài, khi chín có màu đỏ, vàng hay tím. Trong chứa nhiều hạt dẹt trắng.
3. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Trong quả ớt có 0.04 – 1.5% dẫn chất benzylamin, vị cay, trong đó thành phần chính
là capsaicin (chiếm tới 70%), phần lớn tập trung ở biểu bì giá noãn, khi tán bột giá
noãn, nhỏ một giọt nước lên rồi soi kính sẽ thấy các tinh thể hình vuông của capsaicin
vị rất cay, pha loãng tới nồng độ 1/10 triệu còn cảm giác vị cay.
Hình 3 Hoa ớt
Hình 4 Quả ớtNhóm 10 | Tách chất
P A G E | 4
Ngoài ra, còn có một số chất khác như dihydrocapsaicin (khoảng 20%), nordihydrocapsaicin (7%), homocapsaicin và homodihydrocapsaicin.
Các chất carotenoid: chất chính là capsaithin có màu đỏ; ngoài ra còn có
capsorubin, krytoxanthin, zeaxanthin, lutein, α và β carotene.
Capsicosid là một saponin steroid có tác dụng kháng sinh.
Flavonoid (apiin và luteolin-7-glucozid).
Vitamin C, tỷ lệ chừng 0.8%-1.8% trong ớt của ta (bộ môn dược liệu định
lượng năm 1957). Có những tác giả nghiên cứu ớt ở Châu Phi, Hungary thấy
hàm lượng vitamin C lên tới 4.89%.
Chất đường tới 7%.
Ngoài ra còn có các acid hữu cơ như acid citric, acid malic…
4. PHÂN BỐ VÀ SINH THÁI
Cây ớt có nguồn gốc Nam Mĩ, bắt nguồn từ một số loài hoang dại, được thuần hóa và
trồng ở Châu Âu, Ấn Độ cách đây hơn 500 năm.Nhóm 10 | Tách chất
P A G E | 5
Christopher Columbus đã là một trong những người châu Âu đầu tiên thấy ớt (ở Caribe),
và gọi chúng là "tiêu" vì chúng có vị cay tương tự (không phải bề ngoài giống nhau). Ớt
đã được trồng khắp nơi trên thế giới sau thời Columbus. Diego Álvarez Chanca, một
thầy thuốc trong chuyến đi thứ hai của Columbus đến Đông Ấn Độ năm 1493, đã mang
những hạt ớt đầu tiên về Tây Ban Nha, và đã lần đầu viết về các tác dụng dược lý của
chúng vào năm 1494.
Tuy nhiên ở nước ta chưa phát triển lắm. Tại nhiều nước như Nhật Bản, Indonexia, Ấn
Độ, nhất là Hungari người ta trồng hàng nghìn hecta, mỗi năm xuất cảng từ 2.500 đến
3000 tấn ớt khô. Hiện nay, Ấn Độ là nước sản xuất ớt lớn nhất thế giới với khoảng 1 triệu
tấn mỗi năm.
Được trồng khắp nơi ở Việt Nam. Có những cây mọc hoang, nhưng có lẽ do nhà gần đấy
trồng trước sau đó bỏ đi nơi khác còn sống sót lại.
Ớt có biên độ thời vụ rộng, những vùng chuyên canh có thể gieo trồng vào 2 thời vụ
chính:
Vụ đông xuân: gieo hạt tháng 10-12, trồng tháng 12-2.
Vụ hè thu: gieo hạt tháng 6-7, trồng tháng 8-9.
5. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA ỚT
a. Y học cổ truyền
Ớt có vị cay, nóng.
Tác dụng khoan trung, tán hàn, kiện tỳ, tiêu thực, chỉ thống (giảm đau), kháng
nham (chữa ung thư...)
Nhân dân thường dùng để chữa đau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, đau khớp, dùng
ngoài chữa rắn rết cắn...
Một số bài thuốc Nam thông dụng có ớt.
Chữa rụng tóc do hóa trị liệu, giảm đau do ung thư, đau khớp. Chữa ăn uống kém
tiêu do ung thư.
Chữa đau thắt ngực, đau dạ dày do lạnh.
Chữa viêm khớp mãn tính, chữa bệnh chàm, chữa bệnh vẩy nến.
Chữa rắn rết cắn.
Đau bụng kinh niên, đau lưng, đau khớp.
Chữa mụn nhọt.Nhóm 10 | Tách chất
P A G E | 6
b. Y học hiện đại
Nghiên cứu của y học hiện đại cũng thống nhất với y học cổ truyền về tác dụng chữa
bệnh của ớt. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc cho thấy quả ớt có
rất nhiều ích lợi cho sức khỏe. Trong ớt có chứa một số hoạt chất sau: Capsicain là một
Alkaloid chiếm tỷ lệ khoảng 0.05 – 2%, là hoạt chất gây đỏ, nóng, chỉ xuất hiện khi quả
ớt chín. Một điều lý thú là Capsaicin có tác dụng kích thích não bộ sản xuất ra chất
Endorphin, một chất Morphin nội sinh, có đặc tính như những thuốc giảm đau, đặc biệt
có ích cho những bệnh nhân bị viêm khớp mạn tính và các bệnh ung thư.
Ngoài ra, ớt còn giúp ngăn ngừa bệnh tim do chứa một số hoạt chất giúp máu lưu thông
tốt, tránh được tình trạng đông vón tiểu cầu dễ gây tai biến tim mạch. Ớt còn có tác
dụng ngăn ngừa tình trạng huyết áp tăng cao. Một số nghiên cứu cho thấy, những loại
ớt vỏ xanh, trái nhỏ có hàm lượng capsaicin nhiều hơn. Ngoài ra, trong quả ớt còn chứa
nhiều loại vitamin như vitamin C, B1, B2, acid citric, acid malic,
Lời mở đầu 2
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ THỰC VẬT 3
1.1. Định danh dược liệu 3
1.2. Mô tả cây 3
1.3. Thành phần hóa học 4
1.4. Phân bố và sinh thái 5
1.5. Tác dụng dược lý của ớt 7
1.5.1. Y học cổ truyền: 7
1.5.2. Y học hiện đại: 8
2. PHẦN THỰC NGHIỆM 9
2.1. Phương pháp 1: Chiết xuất capsaicinoid toàn phần, sau đó phân lập và tinh
khiết hóa capsacin 9
2.1.1. Chiết xuất capsacinoid toàn phần: 9
2.1.2. Phân lập capsaicin từ capsaicinoid: 15
2.2. Phương pháp 2: Dùng sắc kí ngược dòng tốc độ cao để phân lập và tinh khiết
hóa các chất trong capsaicinoid 16
2.2.1. công cụ 16
2.2.2 Chuẩn bị cho quá trình chiết thô 16
2.2.3. Lựa chọn hệ thống 2 dung môi 17
2.2.4. Chuẩn bị dung môi và mẫu 18
2.2.5. Qúa trình tách 18
2.2.6. Phân tích HPLC và xác định cấu trúc các phân đoạn của HSCCC 18
2.2.7. Kết quả 18
3. KẾT LUẬN CHUNG 21
4. Các chế phẩm có chứa capsaicin 22
22
22
22
Tài liệu tham khảo 23
Trang 1
Báo cáo dược liệu 3
Lời mở đầu
Nước ta có nguồn tài nguyên thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Với xu
hướng trở về với thiên nhiên, con người đã bắt tay vào khai thác nguồn tài nguyên này
bằng những kĩ thuật đa dạng. Một trong số các hợp chất được quan tâm nhiều nhất
ngày nay là alkaloid. Đây là một nhóm hợp chất rất phổ biến, là thành phần hợp chính
trong hầu hết các nhóm thực vật và đặc biệt có nhiều ứng dụng trong y học.
Ớt có nhiều ứng dụng thực tế, nó không chỉ được dùng làm thực phẩm mà còn có
tác dụng chữa bệnh. Có thể nói Ớt là một dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao.
Với mục đích góp phần nâng cao hiểu biết về Dược liệu, nhóm chúng tui chọn đề
tài: “Chiết xuất và phân lập Capsaicin từ cây Ớt”.
Chân thành Thank Thầy và Bộ môn đã tạo cơ hội cho chúng tui có điều kiện để
tìm hiểu và mở rộng vốn kiến thức của mình.
Trang 2
Báo cáo dược liệu 3
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ THỰC VẬT
1.1. Định danh dược liệu
Tên khoa học: Capsicum frutescens (L.) Bail
Tên thường gọi: Ớt
Tên khác: Lạt tiêu, Lạt tử, Ngưu giác tiêu, Hải tiêu
Họ: Cà (Solanaceae)
1.2. Mô tả cây
Cây ớt thuộc loại thân thảo, mọc hàng năm ở các nước ôn đới, sống lâu năm và
thân phía dưới hóa gỗ ở các nước nhiệt đới.
Hình 1: Cây ớt
Cây có nhiều cành, nhẵn. Lá mọc so le, mềm, hình thuôn dài, đầu nhọn, phiến
lá dài 2-4cm, rộng 1.5-2cm
Trang 3
Hình 2. Lá ớt
Báo cáo dược liệu 3
Hoa màu trắng, mọc đơn mộc ở kẽ lá, mùa hoa gần như quanh năm nhưng
nhiều nhất vào tháng 5-6.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links