hoak_gift

New Member
Download Một số chính sách cần quan tâm đối với vùng dân tộc, miền núi khi tham gia quyết định chính sách kinh tế - xã hội

Download miễn phí Một số chính sách cần quan tâm đối với vùng dân tộc, miền núi khi tham gia quyết định chính sách kinh tế - xã hội





Hiện tại có hơn 40 chương trình, mục tiêu, dự án lớn được triển khai thực hiện ở vùng này với mục tiêu tập trung đầu tư cho giáo dục & đào tạo, Y tế, giao thông, thuỷ lợi và hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu, phát triển sản xuất và xóa đói giảm nghèo, khai thác tiểm năng thế mạnh của vùng, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống của các dân tộc
Có thể kể ra một số nhóm chương trình, chính sách đầu tư quan trọng:
 
1. Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo (giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010) với mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm từ 1,5- 2% (tương đương giảm 30 vạn hộ/ năm). Chương trình đã áp dụng một số chính sách: hỗ trợ đất sản xuất, hỗ trợ làm nhà ở, hỗ trợ về y tế, giáo dục, hướng dẫn cách làm ăn hiệu quả, dạy nghề cho thanh niên trong độ tuổi lao động, cho hộ nghèo vay vốn tín dụng ưu đãi đầu tư cho sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo
2. Chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi - Chương trình 135 giai đoạn 1 (1998-2005) và giai đoạn 2 (2006-2010). Quy mô 50 tỉnh, 354 huyện, 1.946 xã khu vực 3 và 3.274 thôn, bản đặc biệt khó khăn của xã khu vực 2. Mục tiêu tổng quát của CT 135 là: tạo sự chuyển biến nhanh về sản xuất, thúc đâỷ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường; cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn một cách bền vững, giảm khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong cả nước; phấn đấu đến năm 2010, cơ bản không còn hộ đói, giảm hộ nghèo xuống dưới 30%, trên 70% số hộ đạt mức thu nhập bình quân đầu người trên 3,5, triệu đồng/năm
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.

Tóm tắt nội dung:

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CẦN QUAN TÂM
ĐỐI VỚI VÙNG DÂN TỘC, MIỀN NÚI
KHI THAM GIA QUYẾT ĐỊNH CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ HỘI
Bùi Thị Bình
Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội
Phó chủ tịch Nhóm nữ nghị sĩ Việt Nam
I. Một số đặc điểm nổi bật về vùng miền núi, dân tộc thiểu số Việt Nam:
1. Việt Nam là một quốc gia đa thành phần dân tộc. Trong 54 dân tộc, có tới 53 dân tộc thiểu số. Các thành phần dân tộc thiểu số có sô dân gần 11 triệu người, chiếm hơn 13% dân số cả nước. Các dân tộc sống đoàn kết, thân ái, tương trợ với nhau, tạo nên sức mạnh đại đoàn kết và bản sắc đa dạng và phong phú về văn hoá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
2. Các dân tộc thiểu số Việt Nam có tỷ lệ số dân không đồng đều: 12 dân tộc có số dân từ 10 vạn người trở lên (trong đó có 04 dân tộc có số dân trên 1 triệu người); 21 dân tộc có số dân từ 1 vạn đến 10 vạn người; 15 dân tộc có số dân từ 1.000 người đến 1; 05 dân tộc có số dân dưới 1.000 người.
3. Các thành phần dân tộc thiểu số cư trú phân tán, ở tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước; cư trú xen kẽ. Trong 1 đơn vị hành chính, có nhiều thành phần dân tộc cùng sinh sống. Địa bàn có đông dân tộc thiểu số cư trú là vùng miền núi, biên giới, với diện tích tự nhiên chiếm 2/3 diện tích cả nước; đây là vùng có vị trí địa lý, kinh tế và quốc phòng quan trọng.
- Vùng Tây Bắc: Tỷ lệ dân tộc thiểu số chiếm 79,2% dân số vùng và chiếm 16,8% dân số dân tộc thiểu số của cả nước
- Vùng Đông Bắc: tỷ lệ dân tộc thiểu số chiếm 41,3% dân số toàn vùng và 34,6% dân số dân tộc thiểu số của cả nước.
- Vùng Bắc Trung bộ: Tỷ lệ dân số dân tộc thiểu số chiếm 10,6% dân số vùng và 10% dân số dân tộc thiểu số của cả nước.
- Vùng Tây Nguyên: Tỷ lệ dân số dân tộc thiểu số chiếm trên 33% dân số của vùng và khoảng 13% dân số dân tộc thiểu số của cả nước.
4. Các dân tộc thiểu số có trình độ dân trí, trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau. Các dân tộc thiểu số ở vùng đồng bằng Nam bộ với địa hình đất đai khá màu mỡ, khí hậu, thời tiết ổn định, canh tác thuận lợi, đời sống kinh tế xã hội phát triển, ổn định hơn các vùng khác. Vùng Tây bắc, Đông Bắc, miền Trung, với địa hình chia cắt, phức tạp, đất đai khô cằn, nhiều đồi dốc, núi đá, khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên xảy ra thiên tai, canh tác rất khó khăn, đời sống các dân tộc thiểu số khó khăn hơn, tỷ lệ hộ cùng kiệt cao hơn, kinh tế chậm phát triển hơn.
5. Các dân tộc thiểu số có những sinh hoạt, di sản văn hoá đa dạng, bản sắc riêng, trong đó có những di sản văn hoá vật thể và phi vật thể rất độc đáo, mang tầm quốc gia, quốc tế. Tuy vậy, trong sinh hoạt, vẫn còn những ảnh hưởng của chế độ Mẫu hệ, còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu.
II. Hệ thống quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế- xã hội vùng dân tộc, miền núi.
1. Những vấn đề cơ bản của chính sách dân tộc:
a, Chính sách dân tộc là hệ thống chính sách tổng hợp về kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh… thể hiện nguyên tắc và mục tiêu phát triển bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc; đảm bảo sự thống nhất của quốc gia và dân tộc; giao lưu, hội nhập quốc tế.
b, Ba nguyên tắc cơ bản chi phối, quyết định hệ thống chính sách dân tộc:
+ Bình đẳng giữa các dân tộc
Đây là nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tất cả các dân tộc đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. Quyền bình đẳng được đảm bảo trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Bình đẳng là nguyên tắc, là động lực to lớn cho khối đại đoàn kết dân tộc ngày càng bền vững.
+ Đoàn kết các dân tộc
Các dân tộc đều là những thành viên, hợp thành của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Không phân biệt dân tộc đa số hay dân tộc thiểu số. Sức mạnh của dân tộc Việt Nam là sức mạnh đoàn kết. Đoàn kết các dân tộc trong đấu tranh chống ngoại xâm; chống chọi với thiên nhiên khắc nghiệt; xây dựng và bảo vệ CNXH; hội nhập, hợp tác quốc tế.
+ Tương trợ giúp nhau cùng tiến bộ
Tương trợ giúp đỡ nhau để các dân tộc cùng phát triển, hỗ trợ, học tập để phát triển; tương trợ giúp nhau bằng huy động các nguồn lực của các dân tộc, tạo điều kiện để các dân tộc phát triển lên trình độ cao hơn; khai thác, sử dụng tốt hơn các nguồn lực, tiềm năng (con người, tài nguyên thiên nhiên). Tương trợ để tăng cường sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
Các nguyên tắc trên đây có mối quan hệ biện chứng; có tác động, quan hệ chặt chẽ với nhau.
2. Sự nhất quán trong hệ thống quan điểm đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế- xã hội về dân tộc, miền núi:
- Đại hội lần thứ nhất của Đảng CS Việt Nam (tháng 3/1935) đã thông qua Nghị quyết “Về công tác trong các dân tộc thiểu số”, xác định rõ: “Đại hội đảng xét rằng lực lượng tranh đấu của các dân tộc thiểu số là một lực lượng rất lớn. Cuộc dân tộc giải phóng của họ là một bộ phận quan trọng trong cuộc cách mạng phản đế và điền địa ở Đông Dương, bộ phận của cuộc cách mạng thế giới”.
- Hiến pháp năm 1946: “ Ngoài sự bình đẳng về quyền lợi, những quốc dân thiểu số được giúp đỡ về mọi phương diện để chóng tiến kịp trình độ chung”.
- Đại hội lần thứ hai của Đảng CS Việt Nam (tháng 2/1951) đã quyết nghị: “Các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam đều được biènh đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, đoàn kết giúp đỡ nhau để kháng chiến và kiến quốc. Kiên quyết chống chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, đánh đổ âm mưu gây hằn thù chia rẽ các dân tộc của đế quốc và lũ tay sai. Cải thiện đời sống cho các dân tộc thiểu số, giúp đỡ họ tiến bộ về mọi mặt, đảm bảo họ tham gia chính quyền và dùng tiếng mẹ đẻ trong giáo dục ở các địa phương thiểu số”.
- Hiến pháp năm 1959: “Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà là một nước thống nhất gồm nhiều dân tộc. Các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. Nhà nước có nhiệm vu gìn giữ và phát triển sự đoàn kết giữa các dân tộc. Mọi hành vi khinh miệt, áp bức, chia rẽ dân tộc đều bị nghiêm cấm.”
- Báo cáo chinh trị Đại hội đảng toàn quốc lần thứ ba (tháng 9/1960) nêu rõ: “ Vấn đề xây dựng kinh tế miền núi là một bộ phận khăng khít của chính sách dân tộc của Đảng ta trong giai đoạn mới của cách mạng. Nó đảm bảo cho miền núi dần dần tiến kịp miền xuôi, cho các dân tộc thiểu số tiến kịp dân tộc Kinh, thực hiện đầy đủ sự bình đẳng và tăng cường đoàn kết giữa các dân tộc.”
- Nghị quyết số 22 (Khoá VI) ngày 27/11/1989 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi, nhấn mạnh: “Phát triển kinh tế - xã hội miền núi là một bộ phận hữu cơ của chiến lược phát triển kinh tế quốc dân, là sự nghiệp chung của nhân dân cả nước… Phát triển miền núi toàn diện c
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Chứng minh đánh giá chính sách là cần thiết trong quy trình chính sách? Môn đại cương 0
P Các điều kiện cần thiết để thực thi chính sách kinh tế xã hội thành công Kiến trúc, xây dựng 0
P Nội dung chính sách thương mại quốc tế của liên minh Châu Âu (EU) và điểm cần lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập thị trường này Luận văn Kinh tế 0
Q Điều kiện cần và đủ để chuyển sang chế độ điều hành chính sách lãi suất mới - Lãi suất cơ bản Luận văn Kinh tế 0
Q [Free] Sự cần thiết phải đổi mới cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
N Chính sách chống bán phá giá của Hoa Kỳ: nội dung, điểm cần lưu ý và giải pháp cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 0
T Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc và những điểm cần lưu ý đối với Việt Nam trong thu hút FDI từ Hàn Quốc Tài liệu chưa phân loại 0
R Chính sách quản lý hàng nhập khẩu của Mỹ và điều cần lưu ý đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng hoá vào thị trường này Luận văn Kinh tế 0
I Phân tích tình hình lao động, tiền lương và ảnh hưởng của chính sách tiền lương đến năng suất lao động tại Điện lực Cần Thơ Luận văn Kinh tế 0
C Phân tích tình hình lao động, tiền lương và ảnh hưởng của chính sách lương đến năng suất lao động tại điện lực cần thơ Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top