Download Luận văn miễn phí
MỤC LỤC CHI TIẾT
DANH MỤC CÁC PHỤLỤC .v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.vi
DANH MỤC CÁC ĐỒTHỊ.vii
PHẦN MỞ ĐẦU .1
1. SỰCẦN THIẾT CỦA ĐỀTÀI .1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.2
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.2
4. PHẠM VI, HẠN CHẾNGHIÊN CỨU.2
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .3
6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀTÀI .4
7. KẾT CẤU ĐỀTÀI .5
CHƯƠNG 1: CƠSỞLÝ LUẬN .6
1.1. CÁC KHÁI NIỆM.6
1.1.1. Cổtức (Dividends):.6
1.1.2. Chính sách cổtức (Dividend policy):.6
1.2. ĐO LƯỜNG CHÍNH SÁCH CỔTỨC .6
1.2.1. Tỷlệlợi nhuận trảcổtức (Dividend payout ratio):.6
1.2.2. Tỷsuất cổtức (Dividend Yield):.8
1.3. QUÁ TRÌNH TRẢCỔTỨC .10
1.4. CÁC CHÍNH SÁCH CHI TRẢCỔTỨC.12
1.4.1. Chính sách lợi nhuận giữlại thụ động.12
1.4.2. Chính sách cổtức tiền mặt ổn định.12
1.4.3. Các chính sách chi trảcổtức khác.13
1.5. CÁC PHƯƠNG THỨC TRẢCỔTỨC .13
1.5.1. Cổtức trảbằng tiền mặt.13
1.5.2. Cổtức trảbằng cổphiếu.14
1.5.3. Cổtức trảbằng tài sản.14
1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH CỔTỨC CỦA
DOANH NGHIỆP .14
1.6.1 Các hạn chếpháp lý ngăn cấm các cổtức làm suy yếu vốn:.14
1.6.2. Các khoản giới hạn trong hợp đồng trái phiếu công ty và các thỏa thuận tài trợ
khác:.15
1.6.3. Các ảnh hưởng của thuế:.15
1.6.4. Nhu cầu thanh khoản:.15
1.6.5. Khảnăng vay và tiếp cận các thịtrường vốn:.15
1.6.6. Tính ổn định của lợi nhuận:.15
1.6.7 Các cơhội tăng trưởng vốn:.16
1.6.8 Lạm phát:.16
1.6.9 Ưu tiên của cổ đông (hiệu ứng khách hàng):.16
1.6.10. Bảo vệchống loãng giá:.16
1.7. CHÍNH SÁCH CỔTỨC VÀ GIÁ TRỊDOANH NGHIỆP THEO LÝ THUYẾT
M&M.17
1.8. MỘT SỐKINH NGHIỆM CHI TRẢCỔTỨC TỪCÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN.18
1.8.1. Bằng chứng thực nghiệm vềchính sách cổtức và những kết luận quan trọng:.18
1.8.1.1. Cổtức thường đi đôi với lợi nhuận: .18
1.8.1.2. Cổtức thường cố định .20
1.8.1.3. Cổtức ít biến động hơn lợi nhuận .21
1.8.1.4. Chính sách cổtức của một công ty có xu hướng tùy thuộc vào vòng đời của
công ty .22
1.8.1.5. Chính sách cổtức khác nhau giữa các quốc gia .23
1.8.2. Tham khảo vài sốliệu cổtức trên giới:.25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:.29
CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH CỔTỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY.30
2.1. ĐÔI NÉT VỀQUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA THỊTRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM THỜI GIAN QUA .30
2.1.1. Vềkhung pháp lý và chính sách.30
2.1.2. Vềthểchế.30
2.1.3. Vềquy mô thịtrường.31
2.1.4. Vềhệthống trung gian thịtrường.32
2.2. CHÍNH SÁCH CỔTỨC VÀ GIÁ TRỊDOANH NGHIỆP TRONG THỰC TẾVIỆT
NAM.35
2.3. THỰC TRẠNG CHI TRẢCỔTỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM THỜI GIAN QUA.37
2.3.1. Tại sàn giao dịch chứng khoán TP. HồChí Minh (HOSE):.37
2.3.1.1. Sốliệu cổphiếu niêm yết tại HOSE qua các năm:.37
2.3.1.2. Sốliệu chi trảcổtức tại HOSE qua các năm: .38
2.3.1.3. Thống kê tỷlệlợi nhuận trảcổtức tại HOSE qua các năm: .41
2.3.1.4. Thống kê tỷsuất cổtức (Dividend Yield) tại HOSE qua các năm:.43
2.3.2. Tại sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HASTC):.44
2.3.2.1. Sốliệu cổphiếu niêm yết tại HASTC qua các năm: .44
2.3.2.2. Sốliệu chi trảcổtức tại HASTC qua các năm:.44
2.3.2.3. Thống kê tỷlệlợi nhuận trảcổtức (Payout ratio) tại HASTC qua các năm:
46
2.3.2.4. Thống kê tỷsuất cổtức (Dividend Yield) tại HASTC qua các năm:.47
NHẬN XÉT VỀTHỰC TRẠNG CHI TRẢCỔTỨC THỜI GIAN QUA CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT .47
2.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐTÁC ĐỘNG LÊN CHÍNH SÁCH CỔTỨC CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM THỜI GIAN QUA:.50
2.4.1. Các yếu tốngoại vi:.50
2.4.1.1. Các hạn chếpháp lý:.50
2.4.1.2. Các khoản giới hạn trong hợp đồng trái phiếu công ty và các thỏa thuận tài
trợkhác:.52
2.4.1.3. Các ảnh hưởng của thuế: .52
2.4.1.4. Các chi phí giao dịch:.53
2.4.1.5. Các chi phí phát hành: .54
2.4.1.6. Lạm phát:.55
2.4.1.7. Lãi suất ngân hàng:.56
2.4.1.8. Yếu tốthịtrường: .58
2.4.1.9. Việc sửdụng các phương pháp định giá cổphiếu:.59
2.4.1.10. Vấn đềchi phí đại diện:.59
2.4.1.11. Ưu tiên của cổ đông (hiệu ứng khách hàng):.60
2.4.1.12. Bảo vệchống loãng giá: .62
2.4.2. Các yếu tốnội vi:.64
2.4.2.1. Đặc điểm giai đoạn phát triển của doanh nghiệp: .64
2.4.2.2. Khảnăng tạo ra lợi nhuận, tính ổn định của lợi nhuận:.64
2.4.2.3. Các dựán đầu tư, cơhội tăng trưởng vốn: .65
2.4.2.4. Nhu cầu thanh khoản:.67
2.4.2.5. Khảnăng vay và tiếp cận các thịtrường vốn: .67
2.4.2.6. Quy mô doanh nghiệp: .69
2.4.2.7. Hình thức sởhữu, cấu trúc cổ đông, quyền kiểm soát công ty: .70
2.4.2.8. Vấn đềphát tín hiệu:.74
NHẬN XÉT TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ:.74
2.5. PHÂN TÍCH NHỮNG BẤT CẬP TRONG VIỆC LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH CỔ
TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM HIỆN NAY:.75
2.5.1. Chạy theo việc thỏa mãn nhu cầu của các nhà đầu tưngắn hạn hơn là việc phát
triển bền vững của công ty.76
2.5.2. Sửdụng chính sách cổtức nhưmột công cụ đánh bóng hình ảnh công ty (yếu tố
phát tín hiệu được quan tâm quá mức).79
2.5.3. Dựa quá nhiều vào yếu tốthịtrường.81
2.5.4. Các vấn đềphát sinh khác :.82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:.86
CHƯƠNG 3: LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH CỔTỨC THÍCH HỢP CHO CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT TRÊN THỊTRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.87
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC CƠBẢN:.87
3.2. NHẬN THỨC CỦA BAN QUẢN LÝ.90
3.3. QUI TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH CHI TRẢCỔTỨC .93
3.4. XEM XÉT MỘT SỐPHƯƠNG THỨC PHÂN CHIA LỢI NHUẬN KHÁC .100
3.4.1. Mua lại cổphần.101
3.4.2. Thưởng bằng cổphiếu quỹ.102
3.4.3. Dùng lợi nhuận đểphát hành cổphiếu thưởng.102
3.4.4. Chia nhỏcổphiếu và trảcổtức bằng cổphiếu.104
3.5. NHỮNG GỢI Ý KHÁC:.105
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:.108
KẾT LUẬN: .109
Quả thật, các cổ đông của các công ty niêm yết hiện nay chủ
yếu là các nhà đầu tư nhỏ lẻ, với sự quan tâm sự chênh lệch giá để đầu cơ, thiếu và khó
khăn trong việc cố gắng am hiểu cũng như theo sát các hoạt động của công ty. Và hầu
như quyền lợi của cổ đông nhỏ lẻ chưa được bảo vệ đúng mức.
Mặt khác, điều này rõ ràng làm giảm lượng vốn dành cho tái đầu tư. Đến khi công ty
cần vốn thì công ty lại phát hành cổ phần thêm để huy động vốn. Đến lúc này, khi các
công ty niêm yết phát hành cổ phần ra bên ngoài thì họ phải công khai minh bạch
thông tin của mình hơn cho công chúng. Đặc biệt, công ty phải chuẩn bị một bộ hồ sơ
gồm đầy đủ các thông tin về công ty như tình hình sản xuất kinh doanh trong quá khứ,
hiện tại, và tương lai ra sao, các dự án đầu tư, đất đai, lợi thế, các khách hàng lớn,...
Đồng thời, công ty cũng phải đính kèm các báo cáo tài chính có kiểm toán và các tài
liệu liên quan đến việc thực hiện dự án,... Sau khi được UBCKNN xem xét hồ sơ và
cho phép thì lúc đó công ty mới được phép phát hành. Công ty còn phải đăng báo, và
chịu sự giám sát thực hiện việc phát hành của SGDCK hay TTGDCK. Đến khi phát
hành xong, công ty cũng phải báo cáo kết quả cho các cơ quan chức năng này. Hơn
nữa, thông qua việc phát hành này thì công ty cũng sẽ có một số cổ đông mới, đặc biệt
là các tổ chức tài chính lớn trong và ngoài nước. Tất cả những điều này sẽ làm việc
công ty công khai thông tin hơn, việc giám sát cũng tốt hơn.
Rủi ro khi Ban điều hành không thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết. hay các cổ
đông không tin tưởng vào khả năng quản lý thực hiện hay tính khả thi của dự án.
Chính những điều này cổ vũ chính sách trả cổ tức bằng tiền mặt cao.
Một lý do nữa cho việc các cổ đông muốn công ty trả cổ tức là khi đó, lượng tiền dư
thừa, loại tài sản dễ bị lạm dụng nhất, nằm trong tay các nhà quản lý sẽ giảm đi và họ
sẽ không thể sử dụng nó cho những mục đích không phục vụ lợi ích cao nhất của các
cổ đông.
2.4.1.11. Ưu tiên của cổ đông (hiệu ứng khách hàng):
Ta phải thấy rằng, đặc điểm của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam hiện nay chiếm phần lớn là các doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi
sang và vẫn nắm quyền chi phối. Thêm vào đó, nhân lúc thời kỳ ban đầu hình thành
của thị trường chứng khoán thì một số người, một số nhóm người gần như chiếm cổ
phần chi phối của hầu hết ở các công ty do họ có tiềm lực tài chính, có kiến thức. Vì
Chương 2: Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết tại Việt Nam hiện nay
- Trang 61 -
vậy, tất cả các quyết định (dù vẫn phải thông qua Đại hội đồng cổ đông) vẫn chịu sự
chi phối của 1 nhóm người đó, trong đó có cả chính sách cổ tức.
Hơn nữa, tâm lý của nhà đầu tư Việt Nam hiện nay vẫn ưu tiên lựa chọn các công ty có
tỷ lệ trả cổ tức cao. Và dĩ nhiên, các cổ đông sẽ bỏ phiếu biểu quyết thông qua tỷ lệ trả
cổ tức cao.
Theo kết quả cuộc điều tra “Đánh giá điều kiện tổ chức và vận hành thị trường chứng
khoán Việt Nam” do Ủy ban chứng khoán Nhà nước thực hiện năm 2001, có 54,11%
số người được hỏi trả lời họ đầu tư vào cổ phiếu với mục tiêu là được hưởng thu nhập
từ nguồn cổ tức. Cũng có khoảng 76,3% số người được hỏi mong muốn nhận được thu
nhập kết hợp giữa cổ tức và lời vốn.15
Các cổ đông không thích rủi ro, hay những lo ngại về lạm phát có thể thích một mức
cổ tức nào đó hơn là hứa hẹn lãi vốn trong tương lai, vì cổ tức là các thu nhập thường
xuyên, chắc chắn, trong khi lãi vốn trong tương lai, ít chắc chắn hơn. Vì vậy, cổ tức
làm giảm bất trắc của các cổ đông, cho phép họ chiết khấu lợi nhuận tương lai của
doanh nghiệp với một tỷ lệ thấp hơn, do đó làm tăng giá trị doanh nghiệp.
Điều này có lẽ đúng với thị trường còn mới mẻ như Việt Nam, nơi mà người dân còn
xa lạ với những kiến thức về tài chính doanh nghiệp cũng như chứng khoán. Họ đánh
giá một doanh nghiệp qua tỷ lệ chi trả cổ tức của doanh nghiệp đó. Ta thấy, tỷ lệ trả cổ
tức cao không chỉ phản ảnh triển vọng tốt về doanh nghiệp mà còn đáp ứng được tâm
lý không thích rủi ro của nhà đầu tư, đặc biệt các nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán Việt Nam hiện nay chủ yếu là nhỏ lẻ, thường quan tâm đến sự chênh lệch giá để
đầu cơ là chính. Họ thích tiền vào tay họ một cách chắn chắn hơn là việc công ty dành
lợi nhuận cho việc tái đầu tư và có thể bị sử dụng sai mục đích, không hiệu quả. Họ
không thích đánh cược vào khả năng sử dụng tiền của Ban điều hành công ty. Họ
không thích mạo hiểm. Đó chính là tâm lý chung của nhiều nhà đầu tư hiện nay.
Nếu một doanh nghiệp nào công bố một chính sách chi trả cổ tức cao trong năm thì lập
tức giá của cổ phiếu đó sẽ tăng lên nhanh chóng. Đặc biệt là các ngân hàng ở Việt
Nam có tỷ lệ chi trả cổ tức rất cao. Điều này đã hấp dẫn nhà đầu tư và giá cổ phiếu của
các ngân hàng cao như thời gian vừa qua như là một minh chứng.
15 Xem thêm Phụ lục 9
Chương 2: Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết tại Việt Nam hiện nay
- Trang 62 -
2.4.1.12. Bảo vệ chống loãng giá:
Việc quyết định giữ lại lợi nhuận, chi trả cổ tức có thể còn phụ thuộc vào các quyết
định tài trợ, cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp. Theo lý thuyết thì việc sử dụng vốn
của doanh nghiệp được ưu tiên nhất là nguồn vốn giữ lại từ lợi nhuận, kế đó là đến
nguồn vốn vay, và sau cùng mới là phát hành cổ phiếu mới. Điều này thể hiện rõ tầm
quan trọng của nguồn vốn nội tại của doanh nghiệp và miễn cưỡng trong việc huy
động các nguồn vốn bên ngoài nhằm bảo vệ quyền lợi của các cổ đông, đặc biệt là việc
phát hành cổ phiếu thêm, được xem như là sự lựa chọn cuối cùng.
Thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường còn khá mới mẻ và có nhiều biến
động. Việc các cổ đông không thực hiện quyền mua cổ phần phát hành thêm do nhiều
lý do khác nhau, trong đó có cả yếu tố thị trường, là không phải là hiếm. Ta thấy
không phải lúc nào khi công ty phát hành quyền mua cổ phiếu mới cho cổ đông đều
được mọi cổ đông hiện hữu, xuất phát từ khả năng thanh toán tiền mặt của cổ đông,
mục tiêu, chiến lược của cổ đông trong hiện tại và tương lai, sự thay đổi trong cách
nhìn của cổ đông về tình hình, triển vọng và Ban quản lý của công ty hay cách nhìn
nhận đối với rủi ro từ thị trường… Chính điều này, làm cho cổ đông miễn cưỡng,
lưỡng lự hay không có khả năng trong việc thực hiện quyền mua cổ phiếu mới. Điều
đó dẫn tới rủi ro loãng giá, tức quyền lợi của chủ sở hữu theo phần trăm bị loãng.
Hơn nữa, thời gian qua các công ty niêm yết khi phát hành cổ phiếu thê...
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC CHI TIẾT
DANH MỤC CÁC PHỤLỤC .v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.vi
DANH MỤC CÁC ĐỒTHỊ.vii
PHẦN MỞ ĐẦU .1
1. SỰCẦN THIẾT CỦA ĐỀTÀI .1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.2
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.2
4. PHẠM VI, HẠN CHẾNGHIÊN CỨU.2
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .3
6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀTÀI .4
7. KẾT CẤU ĐỀTÀI .5
CHƯƠNG 1: CƠSỞLÝ LUẬN .6
1.1. CÁC KHÁI NIỆM.6
1.1.1. Cổtức (Dividends):.6
1.1.2. Chính sách cổtức (Dividend policy):.6
1.2. ĐO LƯỜNG CHÍNH SÁCH CỔTỨC .6
1.2.1. Tỷlệlợi nhuận trảcổtức (Dividend payout ratio):.6
1.2.2. Tỷsuất cổtức (Dividend Yield):.8
1.3. QUÁ TRÌNH TRẢCỔTỨC .10
1.4. CÁC CHÍNH SÁCH CHI TRẢCỔTỨC.12
1.4.1. Chính sách lợi nhuận giữlại thụ động.12
1.4.2. Chính sách cổtức tiền mặt ổn định.12
1.4.3. Các chính sách chi trảcổtức khác.13
1.5. CÁC PHƯƠNG THỨC TRẢCỔTỨC .13
1.5.1. Cổtức trảbằng tiền mặt.13
1.5.2. Cổtức trảbằng cổphiếu.14
1.5.3. Cổtức trảbằng tài sản.14
1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH CỔTỨC CỦA
DOANH NGHIỆP .14
1.6.1 Các hạn chếpháp lý ngăn cấm các cổtức làm suy yếu vốn:.14
1.6.2. Các khoản giới hạn trong hợp đồng trái phiếu công ty và các thỏa thuận tài trợ
khác:.15
1.6.3. Các ảnh hưởng của thuế:.15
1.6.4. Nhu cầu thanh khoản:.15
1.6.5. Khảnăng vay và tiếp cận các thịtrường vốn:.15
1.6.6. Tính ổn định của lợi nhuận:.15
1.6.7 Các cơhội tăng trưởng vốn:.16
1.6.8 Lạm phát:.16
1.6.9 Ưu tiên của cổ đông (hiệu ứng khách hàng):.16
1.6.10. Bảo vệchống loãng giá:.16
1.7. CHÍNH SÁCH CỔTỨC VÀ GIÁ TRỊDOANH NGHIỆP THEO LÝ THUYẾT
M&M.17
1.8. MỘT SỐKINH NGHIỆM CHI TRẢCỔTỨC TỪCÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN.18
1.8.1. Bằng chứng thực nghiệm vềchính sách cổtức và những kết luận quan trọng:.18
1.8.1.1. Cổtức thường đi đôi với lợi nhuận: .18
1.8.1.2. Cổtức thường cố định .20
1.8.1.3. Cổtức ít biến động hơn lợi nhuận .21
1.8.1.4. Chính sách cổtức của một công ty có xu hướng tùy thuộc vào vòng đời của
công ty .22
1.8.1.5. Chính sách cổtức khác nhau giữa các quốc gia .23
1.8.2. Tham khảo vài sốliệu cổtức trên giới:.25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:.29
CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH CỔTỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY.30
2.1. ĐÔI NÉT VỀQUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA THỊTRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM THỜI GIAN QUA .30
2.1.1. Vềkhung pháp lý và chính sách.30
2.1.2. Vềthểchế.30
2.1.3. Vềquy mô thịtrường.31
2.1.4. Vềhệthống trung gian thịtrường.32
2.2. CHÍNH SÁCH CỔTỨC VÀ GIÁ TRỊDOANH NGHIỆP TRONG THỰC TẾVIỆT
NAM.35
2.3. THỰC TRẠNG CHI TRẢCỔTỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM THỜI GIAN QUA.37
2.3.1. Tại sàn giao dịch chứng khoán TP. HồChí Minh (HOSE):.37
2.3.1.1. Sốliệu cổphiếu niêm yết tại HOSE qua các năm:.37
2.3.1.2. Sốliệu chi trảcổtức tại HOSE qua các năm: .38
2.3.1.3. Thống kê tỷlệlợi nhuận trảcổtức tại HOSE qua các năm: .41
2.3.1.4. Thống kê tỷsuất cổtức (Dividend Yield) tại HOSE qua các năm:.43
2.3.2. Tại sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HASTC):.44
2.3.2.1. Sốliệu cổphiếu niêm yết tại HASTC qua các năm: .44
2.3.2.2. Sốliệu chi trảcổtức tại HASTC qua các năm:.44
2.3.2.3. Thống kê tỷlệlợi nhuận trảcổtức (Payout ratio) tại HASTC qua các năm:
46
2.3.2.4. Thống kê tỷsuất cổtức (Dividend Yield) tại HASTC qua các năm:.47
NHẬN XÉT VỀTHỰC TRẠNG CHI TRẢCỔTỨC THỜI GIAN QUA CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT .47
2.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐTÁC ĐỘNG LÊN CHÍNH SÁCH CỔTỨC CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM THỜI GIAN QUA:.50
2.4.1. Các yếu tốngoại vi:.50
2.4.1.1. Các hạn chếpháp lý:.50
2.4.1.2. Các khoản giới hạn trong hợp đồng trái phiếu công ty và các thỏa thuận tài
trợkhác:.52
2.4.1.3. Các ảnh hưởng của thuế: .52
2.4.1.4. Các chi phí giao dịch:.53
2.4.1.5. Các chi phí phát hành: .54
2.4.1.6. Lạm phát:.55
2.4.1.7. Lãi suất ngân hàng:.56
2.4.1.8. Yếu tốthịtrường: .58
2.4.1.9. Việc sửdụng các phương pháp định giá cổphiếu:.59
2.4.1.10. Vấn đềchi phí đại diện:.59
2.4.1.11. Ưu tiên của cổ đông (hiệu ứng khách hàng):.60
2.4.1.12. Bảo vệchống loãng giá: .62
2.4.2. Các yếu tốnội vi:.64
2.4.2.1. Đặc điểm giai đoạn phát triển của doanh nghiệp: .64
2.4.2.2. Khảnăng tạo ra lợi nhuận, tính ổn định của lợi nhuận:.64
2.4.2.3. Các dựán đầu tư, cơhội tăng trưởng vốn: .65
2.4.2.4. Nhu cầu thanh khoản:.67
2.4.2.5. Khảnăng vay và tiếp cận các thịtrường vốn: .67
2.4.2.6. Quy mô doanh nghiệp: .69
2.4.2.7. Hình thức sởhữu, cấu trúc cổ đông, quyền kiểm soát công ty: .70
2.4.2.8. Vấn đềphát tín hiệu:.74
NHẬN XÉT TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ:.74
2.5. PHÂN TÍCH NHỮNG BẤT CẬP TRONG VIỆC LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH CỔ
TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM HIỆN NAY:.75
2.5.1. Chạy theo việc thỏa mãn nhu cầu của các nhà đầu tưngắn hạn hơn là việc phát
triển bền vững của công ty.76
2.5.2. Sửdụng chính sách cổtức nhưmột công cụ đánh bóng hình ảnh công ty (yếu tố
phát tín hiệu được quan tâm quá mức).79
2.5.3. Dựa quá nhiều vào yếu tốthịtrường.81
2.5.4. Các vấn đềphát sinh khác :.82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:.86
CHƯƠNG 3: LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH CỔTỨC THÍCH HỢP CHO CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT TRÊN THỊTRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.87
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC CƠBẢN:.87
3.2. NHẬN THỨC CỦA BAN QUẢN LÝ.90
3.3. QUI TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH CHI TRẢCỔTỨC .93
3.4. XEM XÉT MỘT SỐPHƯƠNG THỨC PHÂN CHIA LỢI NHUẬN KHÁC .100
3.4.1. Mua lại cổphần.101
3.4.2. Thưởng bằng cổphiếu quỹ.102
3.4.3. Dùng lợi nhuận đểphát hành cổphiếu thưởng.102
3.4.4. Chia nhỏcổphiếu và trảcổtức bằng cổphiếu.104
3.5. NHỮNG GỢI Ý KHÁC:.105
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:.108
KẾT LUẬN: .109
Quả thật, các cổ đông của các công ty niêm yết hiện nay chủ
yếu là các nhà đầu tư nhỏ lẻ, với sự quan tâm sự chênh lệch giá để đầu cơ, thiếu và khó
khăn trong việc cố gắng am hiểu cũng như theo sát các hoạt động của công ty. Và hầu
như quyền lợi của cổ đông nhỏ lẻ chưa được bảo vệ đúng mức.
Mặt khác, điều này rõ ràng làm giảm lượng vốn dành cho tái đầu tư. Đến khi công ty
cần vốn thì công ty lại phát hành cổ phần thêm để huy động vốn. Đến lúc này, khi các
công ty niêm yết phát hành cổ phần ra bên ngoài thì họ phải công khai minh bạch
thông tin của mình hơn cho công chúng. Đặc biệt, công ty phải chuẩn bị một bộ hồ sơ
gồm đầy đủ các thông tin về công ty như tình hình sản xuất kinh doanh trong quá khứ,
hiện tại, và tương lai ra sao, các dự án đầu tư, đất đai, lợi thế, các khách hàng lớn,...
Đồng thời, công ty cũng phải đính kèm các báo cáo tài chính có kiểm toán và các tài
liệu liên quan đến việc thực hiện dự án,... Sau khi được UBCKNN xem xét hồ sơ và
cho phép thì lúc đó công ty mới được phép phát hành. Công ty còn phải đăng báo, và
chịu sự giám sát thực hiện việc phát hành của SGDCK hay TTGDCK. Đến khi phát
hành xong, công ty cũng phải báo cáo kết quả cho các cơ quan chức năng này. Hơn
nữa, thông qua việc phát hành này thì công ty cũng sẽ có một số cổ đông mới, đặc biệt
là các tổ chức tài chính lớn trong và ngoài nước. Tất cả những điều này sẽ làm việc
công ty công khai thông tin hơn, việc giám sát cũng tốt hơn.
Rủi ro khi Ban điều hành không thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết. hay các cổ
đông không tin tưởng vào khả năng quản lý thực hiện hay tính khả thi của dự án.
Chính những điều này cổ vũ chính sách trả cổ tức bằng tiền mặt cao.
Một lý do nữa cho việc các cổ đông muốn công ty trả cổ tức là khi đó, lượng tiền dư
thừa, loại tài sản dễ bị lạm dụng nhất, nằm trong tay các nhà quản lý sẽ giảm đi và họ
sẽ không thể sử dụng nó cho những mục đích không phục vụ lợi ích cao nhất của các
cổ đông.
2.4.1.11. Ưu tiên của cổ đông (hiệu ứng khách hàng):
Ta phải thấy rằng, đặc điểm của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam hiện nay chiếm phần lớn là các doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi
sang và vẫn nắm quyền chi phối. Thêm vào đó, nhân lúc thời kỳ ban đầu hình thành
của thị trường chứng khoán thì một số người, một số nhóm người gần như chiếm cổ
phần chi phối của hầu hết ở các công ty do họ có tiềm lực tài chính, có kiến thức. Vì
Chương 2: Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết tại Việt Nam hiện nay
- Trang 61 -
vậy, tất cả các quyết định (dù vẫn phải thông qua Đại hội đồng cổ đông) vẫn chịu sự
chi phối của 1 nhóm người đó, trong đó có cả chính sách cổ tức.
Hơn nữa, tâm lý của nhà đầu tư Việt Nam hiện nay vẫn ưu tiên lựa chọn các công ty có
tỷ lệ trả cổ tức cao. Và dĩ nhiên, các cổ đông sẽ bỏ phiếu biểu quyết thông qua tỷ lệ trả
cổ tức cao.
Theo kết quả cuộc điều tra “Đánh giá điều kiện tổ chức và vận hành thị trường chứng
khoán Việt Nam” do Ủy ban chứng khoán Nhà nước thực hiện năm 2001, có 54,11%
số người được hỏi trả lời họ đầu tư vào cổ phiếu với mục tiêu là được hưởng thu nhập
từ nguồn cổ tức. Cũng có khoảng 76,3% số người được hỏi mong muốn nhận được thu
nhập kết hợp giữa cổ tức và lời vốn.15
Các cổ đông không thích rủi ro, hay những lo ngại về lạm phát có thể thích một mức
cổ tức nào đó hơn là hứa hẹn lãi vốn trong tương lai, vì cổ tức là các thu nhập thường
xuyên, chắc chắn, trong khi lãi vốn trong tương lai, ít chắc chắn hơn. Vì vậy, cổ tức
làm giảm bất trắc của các cổ đông, cho phép họ chiết khấu lợi nhuận tương lai của
doanh nghiệp với một tỷ lệ thấp hơn, do đó làm tăng giá trị doanh nghiệp.
Điều này có lẽ đúng với thị trường còn mới mẻ như Việt Nam, nơi mà người dân còn
xa lạ với những kiến thức về tài chính doanh nghiệp cũng như chứng khoán. Họ đánh
giá một doanh nghiệp qua tỷ lệ chi trả cổ tức của doanh nghiệp đó. Ta thấy, tỷ lệ trả cổ
tức cao không chỉ phản ảnh triển vọng tốt về doanh nghiệp mà còn đáp ứng được tâm
lý không thích rủi ro của nhà đầu tư, đặc biệt các nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán Việt Nam hiện nay chủ yếu là nhỏ lẻ, thường quan tâm đến sự chênh lệch giá để
đầu cơ là chính. Họ thích tiền vào tay họ một cách chắn chắn hơn là việc công ty dành
lợi nhuận cho việc tái đầu tư và có thể bị sử dụng sai mục đích, không hiệu quả. Họ
không thích đánh cược vào khả năng sử dụng tiền của Ban điều hành công ty. Họ
không thích mạo hiểm. Đó chính là tâm lý chung của nhiều nhà đầu tư hiện nay.
Nếu một doanh nghiệp nào công bố một chính sách chi trả cổ tức cao trong năm thì lập
tức giá của cổ phiếu đó sẽ tăng lên nhanh chóng. Đặc biệt là các ngân hàng ở Việt
Nam có tỷ lệ chi trả cổ tức rất cao. Điều này đã hấp dẫn nhà đầu tư và giá cổ phiếu của
các ngân hàng cao như thời gian vừa qua như là một minh chứng.
15 Xem thêm Phụ lục 9
Chương 2: Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết tại Việt Nam hiện nay
- Trang 62 -
2.4.1.12. Bảo vệ chống loãng giá:
Việc quyết định giữ lại lợi nhuận, chi trả cổ tức có thể còn phụ thuộc vào các quyết
định tài trợ, cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp. Theo lý thuyết thì việc sử dụng vốn
của doanh nghiệp được ưu tiên nhất là nguồn vốn giữ lại từ lợi nhuận, kế đó là đến
nguồn vốn vay, và sau cùng mới là phát hành cổ phiếu mới. Điều này thể hiện rõ tầm
quan trọng của nguồn vốn nội tại của doanh nghiệp và miễn cưỡng trong việc huy
động các nguồn vốn bên ngoài nhằm bảo vệ quyền lợi của các cổ đông, đặc biệt là việc
phát hành cổ phiếu thêm, được xem như là sự lựa chọn cuối cùng.
Thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường còn khá mới mẻ và có nhiều biến
động. Việc các cổ đông không thực hiện quyền mua cổ phần phát hành thêm do nhiều
lý do khác nhau, trong đó có cả yếu tố thị trường, là không phải là hiếm. Ta thấy
không phải lúc nào khi công ty phát hành quyền mua cổ phiếu mới cho cổ đông đều
được mọi cổ đông hiện hữu, xuất phát từ khả năng thanh toán tiền mặt của cổ đông,
mục tiêu, chiến lược của cổ đông trong hiện tại và tương lai, sự thay đổi trong cách
nhìn của cổ đông về tình hình, triển vọng và Ban quản lý của công ty hay cách nhìn
nhận đối với rủi ro từ thị trường… Chính điều này, làm cho cổ đông miễn cưỡng,
lưỡng lự hay không có khả năng trong việc thực hiện quyền mua cổ phiếu mới. Điều
đó dẫn tới rủi ro loãng giá, tức quyền lợi của chủ sở hữu theo phần trăm bị loãng.
Hơn nữa, thời gian qua các công ty niêm yết khi phát hành cổ phiếu thê...
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
You must be registered for see links
Tags: nghiên cứu các nhân tố đo lường ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến sự biến động giá của các Công Ty ngành công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến chính sách chi trả cổ tức tiền mặt của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam CÔNG THỨC
Last edited by a moderator: