hoalanhe2005

New Member
Download Tiểu luận Chứng minh rằng: phán quyết của tòa án công lý quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hình thành cũng như viện dẫn áp dụng QPĐƯ và QPTQ

Download miễn phí Tiểu luận Chứng minh rằng: phán quyết của tòa án công lý quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hình thành cũng như viện dẫn áp dụng QPĐƯ và QPTQ





Các nguyên tắc áp dụng đường cơ sở thẳng năm 1935 của Nauy đã trở thành các tiêu chuẩn mới của Luật quốc tế, thể hiện trong công ước Giơnevơ về lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải năm 1958 và điều 4. Công ước 1982, điều 7 của công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 quy định: “1.Ở nơi nào bờ biển bị khoét sâu và lồi lõm hay nếu có một chuỗi đảo nằm sát ngay và chạy dọc theo bờ biển, phương pháp đường cơ sở thẳng nối liền các điểm thích hợp có thể được sử dụng để kẻ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.2.Ở nơi nào bờ biển cực kỳ không ổn định do một châu thổ và những đặc điểm tự nhiên khác, các điểm thích hợp có thể được lựa chọn dọc theo ngấn nước triều thấp nhất nhô ra xa nhất và, ngay cả trong trường hợp về sau, ngấn nước triều thấp nhất có dịch chuyển vào phía trong bờ, các đường cơ sở đã được vạch ra vẫn có hiệu lực cho tới khi các quốc gia ven biển sửa đổi theo đúng công ước ”



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

I – LỜI MỞ ĐẦU
Tòa án công lý quốc tế là một trong sáu cơ quan chính của Liên hợp quốc. Tòa án công lý quốc tế được thành lập và hoạt động dựa trên cơ sở Hiến chương Liên hợp quốc và Quy chế Tòa án Công lý quốc tế. Cùng với Hiến chương và Quy chế, cơ sở pháp lý để tòa tiến hành các hoạt động còn bao gồm Nội quy của tòa. Để hiểu rõ hơn vai trò của tòa, đặc biệt là các phán quyết của Tòa sau đây chúng ta cùng đi tìm hiểu đề tài “ Chứng minh rằng : phán quyết của tòa án công lý quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hình thành cũng như viện dẫn áp dụng QPĐƯ và QPTQ”.
II – NỘI DUNG
1 – phán quyết của Tòa án Công lý quốc tế là phương tiện bổ trợ nguồn của Luật Quốc tế.
- Trong đời sống quốc tế, tồn tại nhiều loại Tòa án khác nhau như : Tòa án công lý quốc tế của Liên hợp quốc, Tòa án Liên minh Châu Âu, Tòa án Luật biển... Tuy nhiên, khi nói đến phán quyết của Tòa án với vai trò là nguồn bổ trợ của Luật Quốc tế, chúng ta chủ yếu đề cập đến các phán quyết của TACLQT.
- Trong học thuyết về Luật quốc tế ở phương Tây thường có quan điểm đề cao quá mức vai trò của các quyết định của tòa án và trọng tài, xuất phát từ việc đề cao vai trò của án lệ đã kiên trì quan điểm cho rằng phán quyết của Tòa án là nguồn của Luật quốc tế vì chứa đựng quy phạm pháp luật. Lập luận này đã trái với Điều 38 của Quy chế Tòa án Liên hợp quốc, rằng “ phán quyết của tòa án được coi là phương tiện bổ trợ để xác định quy phạm pháp luật”
- Trong thực tiễn giải quyết tranh chấp quốc tế, việc xác định quy tắc xử sự nào đó là quy phạm tập quán thật rất khó khăn phức tạp vì nó không được ghi nhận chính thức trong một văn kiện pháp lý nào. Trong khi đó các quốc gia khi đưa tranh chấp ra giải quyết trước Tòa án quốc tế thường yêu cầu Tòa chỉ ra các quy phạm pháp lý ràng buộc mình (cả QPĐƯ và QPTQ ).
- Thực tiễn cho thấy có nhiều QPĐƯ và QPTQ do TACLQT viện dẫn, chỉ rõ trong phán quyết của mình và được coi là cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp ở các vụ việc sau.
Như vậy, theo Quy chế của mình, TACLQT khi giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia có quyên áp dụng các phán quyết trước đó của Tòa với tư cách là phương tiện để xác định rõ quy phạm luật quốc tế liên quan đến các bên tranh chấp, giúp cho việc đưa ra các quyết định mới một cách đúng đắn.
Trong thực tiễn hoạt động của mình, Tòa án không chỉ xác nhận sự tồn tại thực tế của tập quán quốc tế mà còn đưa ra nhiều định nghĩa và nguyên tắc mới, trở thành cơ sở của Luật tập quán và luật điều ước.
-Như vậy, mặc dù phán quyết của TACLQT có vai trò và ý nghĩa to lớn trong quá trình hình thành và phát triển của luật quốc tế cũng như trong thực tiễn quan hệ quốc tế, chúng ta vẫn khẳng định rằng các phán quyết của Tòa không phải là nguồn của luật quốc tế. Không được coi là nguồn của vì tự bản thân các phán quyết của Tòa không sinh ra quy phạm pháp lý có giá trị bắt buộc các chủ thể phải tuân theo. Các quyết định này chỉ là phương tiện hỗ trợ cần thiết để xác định sự đúng sai của các quốc gia khi áp dụng quy phạm luật quốc tế cụ thể nào đó. Nói cách khác, phán quyết của TACLQT chỉ là phương tiện để giải thích một cách chính xác và bảo vệ sự đúng đắn của quy phạm luật quốc tế. Đồng thời các phán quyết lại là phương tiện hỗ trợ để chỉ rõ, xác định sự tồn tại thực tế của quy phạm tập quán quốc tế.
2 –phán quyết của tòa án công lý quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hình thành cũng như viện dẫn áp dụng QPĐƯ và QPTQ.
Trong thực tiễn hoạt động của Tòa đã có 148 vụ tranh chấp được đưa ra trước Tòa (tính đến tháng 6 năm 2010), Trong số đó có khoảng 120 vụ tranh chấp đã được Tòa phân xử. trong số 148 vụ tranh chấp mà tòa có thẩm quyền giải quyết, 1/3 thông qua điều khoản thỏa thuận trong điều ước quốc tế, 1/3 qua cơ chế tuyên bố đơn phương chấp nhận trước thẩm quyền của tòa và 1/3 theo cơ chế chấp nhận thẩm quyền của tòa theo từng vụ việc. nhiều phán quyết của TACLQT đã có ý nghĩa rất quan trọng, nó không chỉ dàn xếp được tranh chấp mà còn có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hình thành cũng như viện dẫn áp dụng QPĐƯ và QPTQ. Sau đây em xin đi chứng minh bằng các phán quyết của Tòa qua một số vụ kiện thực tế:
2.1. phán quyết của TACLQT có vai trò trong việc hình thành QPTQ và QPĐƯ
Vụ kiện 1: phán quyết thềm lục địa Biển Bắc ( CHLB Đức / Đan Mạch, CHLB Đức / Hà Lan ) năm 1969 liên quan đến nguyên tắc công bằng trong phân định biển.
Sự kiện :
Ngày 20/2/1967, hai thỏa thuận thỉnh cầu đã được đăng ký tại Tòa.một do CHLB Đức và Đan Mạch thỏa thuận, một do CHLB Đức và Hà Lan thỏa thuận đưa ra tranh chấp trước tòa. Cả hai tranh chấp này đều liên quan đến việc phân định thềm lục địa Biển Bắc giữa các bên hữu quan.
Quyết định ngày 26/4/1968, trên cơ sở nhận xét Đan Mạch và Hà Lan có cùng một yêu cầu. Tòa đã quyết định kết hợp hai vụ kiện này làm một, trong cùng một quá trình tố tụng. Cả hai thỏa thuận thỉnh cầu đều đề nghị Tòa tuyên bố các nguyên tắc và quy phạm của Luật quốc tế có thể áp dụng cho việc phân định giữa các bên vùng Thềm lục địa Biển Bắc thuộc mỗi nước.
Tòa được yêu cầu xác định đâu là những nguyên tắc và những quy định của luật quốc tế được áp dụng.
Nội dung Phán quyết của Tòa án ngày 20-2-1969
Tòa nêu ra một số khả năng áp dụng nguyên tắc công bằng, lưu ý phải xem xét để bảo đảm các quốc gia sẽ áp dụng các cách công bằng một cách tự do, không có giới hạn, từ đó tìm ra một sự cân bằng hợp lý.
Các phương pháp được chọn lựa có thể dẫn tới sự chồng lấn các vùng biển. Tòa cho rằng cần chấp nhận hoàn cảnh này như là một hệ quả và có thể giải quyết hay bằng việc phân chia các vùng chồng lấn bằng con đường thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì bằng cách phân chia thành các phần đều nhau, hay bằng các thỏa thuận khai thác chung, giải pháp cuối đặc biệt có vẻ thích hợp cho việc duy trì thống nhất chung của mỏ.
Ý nghĩa của phán quyết
Thứ nhất, Trong phán quyết lịch sử của mình Tòa án đã khôi phục và phát triển thêm nguyên tắc kéo dài tự nhiên đã được tuyên bố Truman và công việc chuẩn bị của ủy ban luật quốc tế cho Hội nghị lần thứ nhất của Liên hợp quốc về luật biển. Đối với tòa không phải tính tiếp giáp cũng không phải tính kề cận có thể chứng minh cơ bản cho việc mở rộng thẩm quyền quốc gia trên thềm lục địa nằm ngoài lãnh hải mà chính là khả năng sự kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền ra biển đã mang lại danh nghĩa quyền chủ quyền cho quốc gia ven biển trên phần thềm lục địa đó. Tòa đã nêu ra được nguyên tắc: “đất thống trị biển”. Chính chủ quyền của quốc gia ven biển trên lãnh thổ đã ipsofacto một cách đương nhiên đem lại chủ quyền cho họ trên phần thềm lục địa kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền ra biển. Ngay cả khi một vùng đáy biển là gần lãnh thổ của một quốc gia hơn là lãnh thổ của mọi quốc gia khác, ngư
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
V Chứng minh rằng Các Mác với sự phát hiện vĩ đại về tính hai mặt của sản xuất ra hàng hoá đã thực hiện một cuộc cách mạng trong khoa kinh tế chính trị học Luận văn Kinh tế 0
A Chứng minh rằng nói dối có hại cho bản thân. (Ngữ văn 7, tập hai, tr.65) Văn học thiếu nhi 0
L Hãy chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta Văn học 2
S Tập làm văn số 5: Chứng minh rằng đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn nếu mỗi người không có Văn học 0
R Chứng minh rằng Bác Hồ luôn yêu thương thiếu nhi Văn học 0
T Hãy chứng minh rằng từ xưa đến nay nhân dân ta luôn sống theo đạo lý "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây" Văn học 1
T chứng minh rằng ASEAN là một liên kết khu vực "mở" Văn hóa, Xã hội 0
Z Bằng thực tiễn hãy chứng minh rằng: trang trại có vai trò to lớn trong phát triển nông nghiệp nông thôn Tài liệu chưa phân loại 0
T Chứng minh rằng quá trình xây dựng, hoàn thiện các quy định về cách xác định & qui chế pháp lý của thềm lục địa trong luật biển quốc tế thể hiện rõ sự bình đẳng giữa các quốc gia trong khai thác và sử dụng biển Tài liệu chưa phân loại 1
C Phân tích về ba giai đoạn phát triển của cntb chứng minh rằng hiệp tác giản đơn là một bước tiến về tổ chức và sản xuất, công trường thủ công tạo điều kiện cho sự ra đời của đại công nghiệp cơ khí, đại công nghiệp cơ khí là cơ sở vật chất đảm bả Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top