dvnghia1984
New Member
Đề tài Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa thiên Huế trong quá trình Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế cũng có sự chuyển dịch theo hướng giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và tăng đóng góp của các khu vực kinh tế ngoài nhà nước.
Quan hệ sản xuất đã từng bước đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hoá và nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Hướng vào các lĩnh vực, phát triển trồng trọt và chăn nuôi trên vùng cát nội đồng, từng bước hình thành lực lượng kinh tế trang trại mạnh, phát triển lực lượng khai thác biển, lập cơ sở sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ và các ngành nghề khác để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Mạng lưới của các đơn vị quốc doanh tiếp tục phát triển về qui mô hoạt động, nhất là về bưu chính viễn thông, tín dụng ngân hàng, điện lực, huyện luôn tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhà nước triển khai lực lượng trên địa bàn. Phát huy vai trò kinh doanh, dịch vụ trên lĩnh vực, cung ứng, giống cây trồng và vật tư nông nghiệp, cung ứng xăng dầu, cấp nước sinh hoạt, góp phần quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất và dân sinh.
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Quan tâm đầu tư mua sắm thêm các trang thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động chuyên môn của các đơn vị trường học.
Công tác giáo dục hướng nghiệp cho khối học sinh THCS cũng đã được Phòng Giáo dục phối hợp với trung tâm khoa học kỹ thuật hướng nghiệp huyện để huy động học sinh trên địa bàn huyện tham gia học nghề và tổ chức thi nghề cho các em.
Hoàn thành kiểm tra phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2007 của các xã, thị trấn, kết quả có 10/11 xã, thị trấn đạt chuẩn và huyện tiếp tục đạt chuẩn phổ cập THCS (xã Quảng Vinh không đạt), đồng thời thông qua bước 1 đề án nâng Trung tâm dạy nghề huyện thành Trường trung cấp nghề.
Huyện thường xuyên tập trung rà soát đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất trường lớp, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho giáo dục, tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho giáo viên và cán bộ quản lý khối Tiểu học và chỉ đạo hội thảo trao đổi chuyên môn khối THCS.
Nhìn chung, công tác giáo dục luôn được các cấp, các ngành quan tâm. Đến thời điểm hiện nay, tình hình đội ngũ, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho dạy học đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục của huyện.
+ Y tế: Huyện luôn luôn thực hiện tốt các chương trình y tế cộng đồng, nâng cao chất lượng, tăng cường công tác tuyên truyền, giám sát dịch bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Huyện thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra liên ngành về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm ở các cơ sở sản xuất kinh doanh và hướng dẫn toàn dân đảm bảo vệ sinh thực phẩm, ăn chín uống sôi, chủ động phương án phòng chống dịch bệnh, đồng thời đã chỉ đạo các cơ sở y tế nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đặc biệt là bố trí đội ngũ y bác sỹ, chuẩn bị các điều kiện phục vụ tốt nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân, chất lượng khám chữa bệnh ở các trạm y tế đã có nhiều chuyển biến tích cực, lực lượng y tế thôn ngày càng có hiệu quả.
Qua bảng sau cho ta thấy 100% số xã có trạm y tế cấp xã, số giường bệnh ngày càng được bổ sung, số bác sĩ ngày càng tăng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân tuy nhiên số y sĩ kỹ thuật viên đang ngày càng giảm, số dược sỹ thiếu vì vậy cần bổ sung kịp thời để phục vụ tốt hơn nữa công tác khám chữa bệnh và cấp bán thuốc cho bà con.
Bảng1 : Số cơ sở y tế, cán bộ y tế và số giường bệnh
Năm
2003
2004
2005
2006
Số cơ sở y tế
Bệnh viện
1
1
1
1
Phòng khám đa khoa khu vực
2
1
1
1
Trạm y tế xã Thị Trấn
11
11
11
11
Số giường Bệnh
Bệnh viện
50
60
60
60
Phòng khám đa khoa khu vực
20
10
10
10
Trạm y tế
88
88
88
88
Số cán bộ y tế
Ngành y
48
40
38
37
Bác sỹ trình độ cao
28
28
30
32
Y sỹ kỹ thuật viên
48
40
38
37
Y tá, nữ hộ sinh
44
54
58
67
Ngành dược
6
7
7
7
Nguồn niên giám thống kê huyện Quảng Điền năm 2007
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc
Huyện đã tích cực đầu tư cho giao thông nông thôn, với chính sách nhà nước và nhân dân cùng làm, với phương châm nhà nước góp vốn, nhân dân góp vốn và ngày công, trong thời gian qua toàn huyện đã bê tông hoá giao thông nông thôn nhiều tuyến đường, thuận lợi chio giao thông và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, trong thời gian qua huyện cũng đã quan tâm đầu tư đúng mức bê tông hoá kênh mương phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp.
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động ý thức chấp hành luật giao thông của mọi người dân trong địa phương, đồng thời tăng cường tuần tra, kiểm soát nhằm ngăn chặn, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Phối hợp với ngành giáo dục tổ chức thi tìm hiểu luật giao thông đường bộ cho tất cả các học sinh 11/11 trường THCS.
Trong huyện 11/11 xã được phủ sóng truyền thanh và truyền hình, 11/11 xã có bưu điện văn hoá xã, 100% số xã được hoà mạng lưới điện quốc gia, đặc biệt 11/11 xã có mạng Internet công cộng.
Tổng vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong giai đoạn đạt 299,9 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 13,1% và 18,2% so với thời kỳ 1996 - 2000. Kết quả đầu tư đã làm tăng thêm năng lực sản xuất mới, từng bước phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Một số công trình quan trọng đã đưa vào sử dụng như đường Vinh - Phú, Sịa - Quảng Thọ, Tây Ba - Quán Cửa, La Vân - Thanh Hà, Sịa - Mai Dương, cầu Vĩnh Hoà... Nâng cấp 2,3 km tỉnh lộ 11A, và 2 km tỉnh lộ 4 đoạn An Gia đi Quảng Lợi. Một số công trình thiết yếu đang tiếp tục triển khai xây dựng như cầu Sịa, cầu Tứ Hạ - Quảng Phú, đường Nguyễn Chí Thanh, tỉnh lộ 11... Chương trình bê tông hoá giao thông nông thôn đã hoàn thành được 60% với 52,8/88,2km, chương trình kiên cố hoá kênh mương đã hoàn thành 82,6% với 53,8/65km. Đã xây dựng và đưa vào sử dụng 3 trạm bơm; các đê, đập dọc sông Bồ, phá Tam Giang được củng cố, đảm bảo chủ động tưới tiêu cho 60,1% diện tích và chống sạt lở. Chương trình kiên cố hoá trường học đã hoàn thành 60% với 267/446 phòng. Mạng lưới điện mở rộng đến 98,9% số thôn và trên 95% số hộ được dùng điện. Hệ thống cấp nước sinh hoạt đã phát triển đến 25,5% thôn, nâng tỷ lệ hộ được dùng nước sạch, hợp vệ sinh toàn huyện lên 78%. Hoàn thành quy hoạch trung tâm huyện lỵ, trung tâm các xã và tiểu vùng, quy hoạch phát
+ Dân số, lao động: Đến năm 2007 dân số của huyện là 92.572 người, mật độ trung bình 568 người/km2, phân bố không đều tập trung chủ yếu ở các xã Quảng Vinh Quảng phú Quảng Thành, thị trrán Sịa, thưa thớt ở các xã Quảng Thái, Quảng Công. Nhưng nhìn chung, dân số của toàn huyện là cao, tăng theo từng năm, tuy vậy tỉ lệ tăng tự nhiên lai giảm năm 1997 là 19,61% năm 2002 là 13,40% năm 2006 là 11,02 % , đây là dấu hiệu của cấu trúc dân số già, nhưng tỉ lệ người trong độ tuổi lao động của huyên vẫn chiếm tỉ lệ cao, nên không có gì phải lo ngại về lực lượng lao động phục vụ cho phát triển kinh tế của huyện.
Về tỉ lệ giới tính, giữa nam và nữ không đồng đều vào những năm 199, 1998, nhưng tỉ lệ này đã bắt đầu tương đối đồng đều từ năm 2000 đến 2006. Dân số ở thành thị có xu hướng tăng và ở nông thôn có xu hướng giảm trong những năm trở lại đây. Tuy vậy dân số vẫn tập trung ở nông thôn là chủ yếu.
Về cơ cấu lao động, lao động vẫn tập trung chủ yếu trong khu vực kinh tế nông nghiệp, xu hướng phân công lao động theo hướng giảm lao động trong khu vực kinh tế nông nghiệp, tăng lao động trong các ngành CN - XD và dịch vụ. Toàn huyện phấn đấu đến năm 2010 cơ cấu lao động sẽ là Nông - Lâm- ngư 48(%), Dịch vụ 34(%), CN - XD là 18(%).
Bảng 2 cơ cấu lao động phân theo các ngành kinh tế (ĐVT %)
Năm
2005
2006
2007
2010
Tổng
100
100
100
100
CN-XD
12.0
13.1
14.3
18.0
Nông-Lâm- Ngư
59.9
57.3
54.7
48.0
Dịch vụ
28.1
29.6
31.0
34.0
Nguồn báo cáo 9 tháng đầu năm 2008 của phòng thống kê Quảng Điền
2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1. Những khó khăn
- Là huyện vùng trũng, sản xuất thuần nông lại thường xuyên bị ảnh hưởng bất lợi b...
Download Đề tài Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa thiên Huế trong quá trình Công nghiệp hoá, hiện đại hoá miễn phí
Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế cũng có sự chuyển dịch theo hướng giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và tăng đóng góp của các khu vực kinh tế ngoài nhà nước.
Quan hệ sản xuất đã từng bước đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hoá và nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Hướng vào các lĩnh vực, phát triển trồng trọt và chăn nuôi trên vùng cát nội đồng, từng bước hình thành lực lượng kinh tế trang trại mạnh, phát triển lực lượng khai thác biển, lập cơ sở sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ và các ngành nghề khác để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Mạng lưới của các đơn vị quốc doanh tiếp tục phát triển về qui mô hoạt động, nhất là về bưu chính viễn thông, tín dụng ngân hàng, điện lực, huyện luôn tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhà nước triển khai lực lượng trên địa bàn. Phát huy vai trò kinh doanh, dịch vụ trên lĩnh vực, cung ứng, giống cây trồng và vật tư nông nghiệp, cung ứng xăng dầu, cấp nước sinh hoạt, góp phần quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất và dân sinh.
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
chuẩn quốc gia trong năm học 2007 - 2008 đang chuẩn bị hồ sơ đề nghị tỉnh về kiểm tra công nhận.Quan tâm đầu tư mua sắm thêm các trang thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động chuyên môn của các đơn vị trường học.
Công tác giáo dục hướng nghiệp cho khối học sinh THCS cũng đã được Phòng Giáo dục phối hợp với trung tâm khoa học kỹ thuật hướng nghiệp huyện để huy động học sinh trên địa bàn huyện tham gia học nghề và tổ chức thi nghề cho các em.
Hoàn thành kiểm tra phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2007 của các xã, thị trấn, kết quả có 10/11 xã, thị trấn đạt chuẩn và huyện tiếp tục đạt chuẩn phổ cập THCS (xã Quảng Vinh không đạt), đồng thời thông qua bước 1 đề án nâng Trung tâm dạy nghề huyện thành Trường trung cấp nghề.
Huyện thường xuyên tập trung rà soát đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất trường lớp, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho giáo dục, tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho giáo viên và cán bộ quản lý khối Tiểu học và chỉ đạo hội thảo trao đổi chuyên môn khối THCS.
Nhìn chung, công tác giáo dục luôn được các cấp, các ngành quan tâm. Đến thời điểm hiện nay, tình hình đội ngũ, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho dạy học đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục của huyện.
+ Y tế: Huyện luôn luôn thực hiện tốt các chương trình y tế cộng đồng, nâng cao chất lượng, tăng cường công tác tuyên truyền, giám sát dịch bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Huyện thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra liên ngành về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm ở các cơ sở sản xuất kinh doanh và hướng dẫn toàn dân đảm bảo vệ sinh thực phẩm, ăn chín uống sôi, chủ động phương án phòng chống dịch bệnh, đồng thời đã chỉ đạo các cơ sở y tế nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đặc biệt là bố trí đội ngũ y bác sỹ, chuẩn bị các điều kiện phục vụ tốt nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân, chất lượng khám chữa bệnh ở các trạm y tế đã có nhiều chuyển biến tích cực, lực lượng y tế thôn ngày càng có hiệu quả.
Qua bảng sau cho ta thấy 100% số xã có trạm y tế cấp xã, số giường bệnh ngày càng được bổ sung, số bác sĩ ngày càng tăng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân tuy nhiên số y sĩ kỹ thuật viên đang ngày càng giảm, số dược sỹ thiếu vì vậy cần bổ sung kịp thời để phục vụ tốt hơn nữa công tác khám chữa bệnh và cấp bán thuốc cho bà con.
Bảng1 : Số cơ sở y tế, cán bộ y tế và số giường bệnh
Năm
2003
2004
2005
2006
Số cơ sở y tế
Bệnh viện
1
1
1
1
Phòng khám đa khoa khu vực
2
1
1
1
Trạm y tế xã Thị Trấn
11
11
11
11
Số giường Bệnh
Bệnh viện
50
60
60
60
Phòng khám đa khoa khu vực
20
10
10
10
Trạm y tế
88
88
88
88
Số cán bộ y tế
Ngành y
48
40
38
37
Bác sỹ trình độ cao
28
28
30
32
Y sỹ kỹ thuật viên
48
40
38
37
Y tá, nữ hộ sinh
44
54
58
67
Ngành dược
6
7
7
7
Nguồn niên giám thống kê huyện Quảng Điền năm 2007
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc
Huyện đã tích cực đầu tư cho giao thông nông thôn, với chính sách nhà nước và nhân dân cùng làm, với phương châm nhà nước góp vốn, nhân dân góp vốn và ngày công, trong thời gian qua toàn huyện đã bê tông hoá giao thông nông thôn nhiều tuyến đường, thuận lợi chio giao thông và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, trong thời gian qua huyện cũng đã quan tâm đầu tư đúng mức bê tông hoá kênh mương phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp.
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động ý thức chấp hành luật giao thông của mọi người dân trong địa phương, đồng thời tăng cường tuần tra, kiểm soát nhằm ngăn chặn, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Phối hợp với ngành giáo dục tổ chức thi tìm hiểu luật giao thông đường bộ cho tất cả các học sinh 11/11 trường THCS.
Trong huyện 11/11 xã được phủ sóng truyền thanh và truyền hình, 11/11 xã có bưu điện văn hoá xã, 100% số xã được hoà mạng lưới điện quốc gia, đặc biệt 11/11 xã có mạng Internet công cộng.
Tổng vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong giai đoạn đạt 299,9 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 13,1% và 18,2% so với thời kỳ 1996 - 2000. Kết quả đầu tư đã làm tăng thêm năng lực sản xuất mới, từng bước phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Một số công trình quan trọng đã đưa vào sử dụng như đường Vinh - Phú, Sịa - Quảng Thọ, Tây Ba - Quán Cửa, La Vân - Thanh Hà, Sịa - Mai Dương, cầu Vĩnh Hoà... Nâng cấp 2,3 km tỉnh lộ 11A, và 2 km tỉnh lộ 4 đoạn An Gia đi Quảng Lợi. Một số công trình thiết yếu đang tiếp tục triển khai xây dựng như cầu Sịa, cầu Tứ Hạ - Quảng Phú, đường Nguyễn Chí Thanh, tỉnh lộ 11... Chương trình bê tông hoá giao thông nông thôn đã hoàn thành được 60% với 52,8/88,2km, chương trình kiên cố hoá kênh mương đã hoàn thành 82,6% với 53,8/65km. Đã xây dựng và đưa vào sử dụng 3 trạm bơm; các đê, đập dọc sông Bồ, phá Tam Giang được củng cố, đảm bảo chủ động tưới tiêu cho 60,1% diện tích và chống sạt lở. Chương trình kiên cố hoá trường học đã hoàn thành 60% với 267/446 phòng. Mạng lưới điện mở rộng đến 98,9% số thôn và trên 95% số hộ được dùng điện. Hệ thống cấp nước sinh hoạt đã phát triển đến 25,5% thôn, nâng tỷ lệ hộ được dùng nước sạch, hợp vệ sinh toàn huyện lên 78%. Hoàn thành quy hoạch trung tâm huyện lỵ, trung tâm các xã và tiểu vùng, quy hoạch phát
+ Dân số, lao động: Đến năm 2007 dân số của huyện là 92.572 người, mật độ trung bình 568 người/km2, phân bố không đều tập trung chủ yếu ở các xã Quảng Vinh Quảng phú Quảng Thành, thị trrán Sịa, thưa thớt ở các xã Quảng Thái, Quảng Công. Nhưng nhìn chung, dân số của toàn huyện là cao, tăng theo từng năm, tuy vậy tỉ lệ tăng tự nhiên lai giảm năm 1997 là 19,61% năm 2002 là 13,40% năm 2006 là 11,02 % , đây là dấu hiệu của cấu trúc dân số già, nhưng tỉ lệ người trong độ tuổi lao động của huyên vẫn chiếm tỉ lệ cao, nên không có gì phải lo ngại về lực lượng lao động phục vụ cho phát triển kinh tế của huyện.
Về tỉ lệ giới tính, giữa nam và nữ không đồng đều vào những năm 199, 1998, nhưng tỉ lệ này đã bắt đầu tương đối đồng đều từ năm 2000 đến 2006. Dân số ở thành thị có xu hướng tăng và ở nông thôn có xu hướng giảm trong những năm trở lại đây. Tuy vậy dân số vẫn tập trung ở nông thôn là chủ yếu.
Về cơ cấu lao động, lao động vẫn tập trung chủ yếu trong khu vực kinh tế nông nghiệp, xu hướng phân công lao động theo hướng giảm lao động trong khu vực kinh tế nông nghiệp, tăng lao động trong các ngành CN - XD và dịch vụ. Toàn huyện phấn đấu đến năm 2010 cơ cấu lao động sẽ là Nông - Lâm- ngư 48(%), Dịch vụ 34(%), CN - XD là 18(%).
Bảng 2 cơ cấu lao động phân theo các ngành kinh tế (ĐVT %)
Năm
2005
2006
2007
2010
Tổng
100
100
100
100
CN-XD
12.0
13.1
14.3
18.0
Nông-Lâm- Ngư
59.9
57.3
54.7
48.0
Dịch vụ
28.1
29.6
31.0
34.0
Nguồn báo cáo 9 tháng đầu năm 2008 của phòng thống kê Quảng Điền
2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1. Những khó khăn
- Là huyện vùng trũng, sản xuất thuần nông lại thường xuyên bị ảnh hưởng bất lợi b...