Download miễn phí Đề tài Cơ cấu tổ chức quản lý theo sản phẩm, khách hàng, thị trường - Ưu điểm, nhược điểm, phạm vi áp dụng





MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 2
Phần I: Những yêu cầu đặt ra đối với cơ cấu tổ chức quản lý và sự hình thành cơ cấu tổ chức theo sản phẩm, khách hàng, thị trường 3
I Những yêu cầu đặt ra đối với cơ cấu tổ chức quản lý 3
1 Yêu cầu chung 3
2 Tính hợp lý của cơ cấu tổ chức quản lý 3
II Sự hình thành cơ cấu TCQL theo sản phẩm, khách hàng, thị trường 5
Phần II: Cơ cấu tổ chức quản lý theo sản phẩm, khách hàng, thị trường 6
I. Ưu điểm 6
1 Nhạy bén với thị trường 6
2 Tạo sự liên kết theo chiếu sâu qua chuyên môn hoá cao trong hệ thống thứ bậc của hệ thống quản lý 7
3 Tập trung vào sự thành công hay thất bại của những sản phẩm, dịch vụ, khách hàng hay thị trường đặc biệt 8
4 Công ty mẹ vừa quản lý bao quát, vừa trực tiếp kinh doanh một số mặt hàng chủ lực. Các chi nhánh có sự chủ động linh hoạt 10
II Nhược điểm 10
1 Sự phát triển không đồng đều giữa các chi nhánh, có thể gây khó khăn trong việc chia rẽ nguồn lực chung. 10
2 Dễ có xu hướng phân tán ( linh hoạt quá mức, làm yếu hiệu lực quản lý thống nhất ) 10
3 Việc đào tạo nhân viên có trình độ cao thiếu cơ sở chung 11
4 Việc giải quyết những vấn đề chung có thể bị trùng lặp giữa các chi nhánh 11
Phần III: Các loại hình cơ cấu tổ chức 12
I. Cơ cấu trực tuyến ( đường thằng theo chiều dọc ) 12
II Cơ cấu chức năng 12
III Cơ cấu kết hợp trực tuyến và chức năng 13
IV Cơ cấu ma trận 13
V Cơ cấub hỗn hợp và các loại hình cơ cấu 14
Kết luận 15
Tài liệu tham khảo 16
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ng
Lời nói đầu
2
Phần I: Những yêu cầu đặt ra đối với cơ cấu tổ chức quản lý và sự hình thành cơ cấu tổ chức theo sản phẩm, khách hàng, thị trường
3
I
Những yêu cầu đặt ra đối với cơ cấu tổ chức quản lý
3
1
Yêu cầu chung
3
2
Tính hợp lý của cơ cấu tổ chức quản lý
3
II
Sự hình thành cơ cấu TCQL theo sản phẩm, khách hàng, thị trường
5
Phần II: Cơ cấu tổ chức quản lý theo sản phẩm, khách hàng, thị trường
6
I.
Ưu điểm
6
1
Nhạy bén với thị trường
6
2
Tạo sự liên kết theo chiếu sâu qua chuyên môn hoá cao trong hệ thống thứ bậc của hệ thống quản lý
7
3
Tập trung vào sự thành công hay thất bại của những sản phẩm, dịch vụ, khách hàng hay thị trường đặc biệt
8
4
Công ty mẹ vừa quản lý bao quát, vừa trực tiếp kinh doanh một số mặt hàng chủ lực. Các chi nhánh có sự chủ động linh hoạt
10
II
Nhược điểm
10
1
Sự phát triển không đồng đều giữa các chi nhánh, có thể gây khó khăn trong việc chia rẽ nguồn lực chung.
10
2
Dễ có xu hướng phân tán ( linh hoạt quá mức, làm yếu hiệu lực quản lý thống nhất )
10
3
Việc đào tạo nhân viên có trình độ cao thiếu cơ sở chung
11
4
Việc giải quyết những vấn đề chung có thể bị trùng lặp giữa các chi nhánh
11
Phần III: Các loại hình cơ cấu tổ chức
12
I.
Cơ cấu trực tuyến ( đường thằng theo chiều dọc )
12
II
Cơ cấu chức năng
12
III
Cơ cấu kết hợp trực tuyến và chức năng
13
IV
Cơ cấu ma trận
13
V
Cơ cấub hỗn hợp và các loại hình cơ cấu
14
Kết luận
15
Tài liệu tham khảo
16
Lời nói đầu
Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn tồn tại thì điều kiện cần là phải có các hoạt động chức năng như sản xuất , tài chính, quản trị nguồn nhân lực, quản trị chiến lược kinh doanh ... Nhưng trong cơ chế thị trường hiện nay , các chức năng này chưa đủ đảm bảo cho sự lâu dài của một doanh nghiệp nếu tách rời chúng với chức năng kết nối mọi hoạt động của doanh nghiệp với con người . Đó là yếu tố tổ chức quản lý khoa học , một chức năng cơ bản quan trọng nhất của quản lý nói chung và của quản lý trong doanh nghiệp nói riêng .
Trong quản lý, hiệu lực của tổ chức quản lý là nhân tố chủ yếu quyết định hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp, những sai lầm hay thiếu sót về xây dựng và vận hành tổ chức quản lý thường dẫn đến sự suy giảm hiệu lực điều hành, gây rối loạn trong hoạt động kinh doanh; hậu quả khó tránh khỏi là các mục tiêu của doanh nghiệp không đạt được, thậm trí dẫn đến nguy cơ đổ vỡ mặc dù có những thuận lợi khác (như : thị trường, nguồn vốn, công nghệ... ).
Nhận biết được tầm quan trọng của tổ chức quản lý, một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Em quyết định chọn đề tài: ²Cơ cấu tổ chức quản lý theo sản phẩm, khách hàng, thị trường - Ưu điểm, nhược điểm, phạm vi áp dụng" làm đề tài tiểu luận của mình.
Phần I
Những yêu cầu đặt ra đối với cơ cấu tổ chức quản lý và Sự hình thành cơ cấu tổ chức theo sản phẩm, khách hàng, thị trường .
I Những yêu cầu đặt ra đối với cơ cấu tổ chức quản lý :
1.Yêu cầu chung :
- Để quản lý - điều hành mọi hoạt động trong doanh nghiệp, cần có một bộ máy gồm các cấp, các khâu liên kết với nhau theo quan hệ dọc và ngang, có những chức năng, quyền hạn và trách nhiệm xác định. Cơ cấu của một tổ chức quản lý là kết quả tổng thành của sự bố trí bộ phận gắn bó với nhau một cách hợp lý tạo thành một hệ thống. Và khi các bộ phận hoạt động thì cả bộ máy vận hành ăn khớp nhịp nhàng theo sự điều khiển thống nhất của một trung tâm, tạo ra hiệu lực quản lý chung.
- Cơ cấu tổ chức phải hợp lý mới cho phép sử dụng tốt các nguồn lực, giúp cho việc ra các quyết định đúng đắn và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định đó, điều hoà phối hợp các hoạt động.
2. Tính hợp lý của cơ cấu tổ chức quản lý:
2.1.Tính tối ưu:
- Số lượng các cấp, các khâu được xác định vừa đủ, phù hợp với các chức năng quản lý và các công đoạn trong chu trình kinh doanh. Nhiều cấp quá sẽ gây sự cách biệt, kém nhanh nhạy trong điều hành và cồng kềnh, lãng phí. Quá ít cấp sẽ khiến việc điều hành kém cụ thể, sâu sát, dễ sơ hở, sai sót. Nhiều khâu ( bộ phận chức năng) quá sẽ dễ trùng chéo chức năng, gây vướng mắc trong quan hệ và trách nhiệm thiếu rõ ràng, tạo ra nhiều đầu mối chỉ đạo và biên chế gián tiếp khiến chi phí quản lý lớn. Ngược lại, quá ít khâu sẽ không quán xuyến được các chức năng cần thiết, hay thiếu chuyên sâu từng chức năng .
- Tính tối ưu thể hiện tổng quát ở nguyên tắc: bảo đảm quán xuyến hết khối lượng công việc và có thể quản lý, kiểm tra được.
- Một số nhà nghiên cứu về tổ chức quản lí cho rằng không nên vượt quá con số 6-7 đầu mối trực thuộc mỗi cấp. Tuy nhiên, trên thực tế, ở khá nhiều doanh nghiệp thường có tới trên 20 đầu mối trực thuộc giám đốc hay 10-15 đầu mối trực thuộc quản đốc phân xưởng. Tóm lại, khó có thể quy định một mức đầu mối cho mọi trường hợp. Phải tuỳ trường hợp cụ thể mà vận dụng cho phù hợp, trên tinh thần “vừa đủ”.
2.2.Tính linh hoạt :
- Hoạt động kinh doanh (cũng như nhiều loại hoạt động khác ) không phải bao giờ cũng diễn ra bình thường đúng như dự kiến. Nó phụ thuộc vào các diễn biến thị trường luôn thay đổi cùng với các yếu tố chính trị, xã hội phức tạp, đòi hỏi chức năng động cao trong quản lí. Mỗi luôn đứng trước những cơ may cần kịp thời nắm bắt cũng như những nguy cơ cần kịp thời ứng phó.
- Mặc đầu đã được cân nhắc kỹ lưỡng khi thiết kế để tạo dựng bộ khung được coi là tối ưu, cơ cấu tổ chức quản lí phải có tính uyển chuyển nhất định, phải có khả năng điều chỉnh thích ứng trước mọi tình huống xảy ra, trừ trường hợp bất khả kháng phải tổ chức lại hoàn toàn.
2.3.Tính ổn định tương đối:
- Yêu cầu này dường như mâu thuẫn với tính linh hoạt, song không thể xem nhẹ, bởi lẽ sự vững bền của cơ cấu tổ chức bảo đảm cho hiệu lực quản lý- điều hành trong tình huống bình thường. Sự thay đổi tuỳ tiện và diễn ra nhiều lần (“Tách ra nhập vào”) sẽ gây hậu quả tiêu cực, cả về nền nếp hoạt động cũng như tâm lý những người trong bộ máy; làm giảm hiệu lực kỉ cương của bộ máy. Mỗi lần thay đổi cơ cấu tổ chức là một lần xáo trộn không dễ lấy lại sự ổn định trong một thời gian ngắn.
- Tính ổn định tương đối của cơ cấu tổ chức quản lý trước hết được thể hiện trên việc lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp với chức năng chính của doanh nghiệp (có nhiều khả năng thực hiện lâu dài). Tiếp đó là sự thận trọng khi quyết định điều chỉnh (cải tiến, kiện toàn), điều chỉnh phải có đủ căn cứ thực tế và điều kiện thực sự chín muồi. Sau cùng là khi tiến hành điều chỉnh phải có sự chuẩn bị chu đáo mọi mặt và triển khai nhanh gọn, dứt điểm (tránh kéo dài thời kì chuyển tiếp). Yêu cầu này liên quan trực tiếp đến việc bố trí nhân sự, đặc biệt là cán...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top