domdomdidem_lilywillow
New Member
Download Đồ án Công nghệ chế tạo máy thiết kế qui trình công nghệ gia công rõ hơn bạc bắt chầy của máy dập miễn phí
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, các ngành kinh tế nói chung và ngành cơ khí nói riêng đòi hỏi kỹ sư cơ khí và cán bộ kỹ thuật cơ khí được đào tạo ra phải có kiến thức sâu rộng, đồng thời phải biết vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những vấn đề cụ thể thường gặp trong sản xuất, sửa chữa và sử dụng.
Mục tiêu của môn học là tạo điều kiện cho người học nắm vững và vận dụng có hiệu quả các phương pháp thiết kế, xây dựng và quản lý các quá trình chế tạo sản phẩm cơ khí về kỹ thuật sản xuất và tổ chức sản xuất nhằm đạt được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo yêu cầu trong điều kiện và qui mô sản xuất cụ thể. Môn học còn truyền đạt những yêu cầu về chỉ tiêu công nghệ trong quá trình thiết kế các kết cấu cơ khí để góp phần nâng cao hiệu quả chế tạo chúng.
Đồ án môn học công nghệ chế tạo máy nằm trong chương trình đào tạo của ngành chế tạo máy thuộc khoa cơ khí có vai trò hết sức quan trọng nhằm tạo cho sinh viên hiểu một cách sâu sắc về những vấn đề mà ngườ kỹ sư gặp phải khi thiết kế một qui trình sản xuất rõ hơn cơ khí.
Được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, và đặc biệt là thầy giáo Pgs.Ts Nguyễn Trọng Bình đã giúp em hoàn thành tốt đồ án môn học này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Lê Văn Trình
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
I. NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
Thiết kế qui trình công nghệ gia công rõ hơn bạc bắt chầy của máy dập đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đã cho trong bản vẽ chi tiết.
II. PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG LÀM VIỆC CỦA CHI TIẾT.
Đây là một dạng rõ hơn thuộc loại rõ hơn dạng bạc.Được sử dụng rộng rãI trong Cơ khí. Đó là những rõ hơn dạng ống tròn, thành mỏng.Trong quá trình làm việc rõ hơn luôn chịu :
+ Mài mòn lớn
+ ứng suất thay đổi theo chu kì
+ Lực va đập
+ Tải trọng động lớn
Cũng như các rõ hơn dạng khác, tính công nghệ trong việ gia công để đạt các yêu cầu kĩ thuật cần thiết .Trước hết cần chú ý đến đặc trưng quan trọng đối cới các rõ hơn dạng bạc là tỉ số giữa chiều dài và đường kính ngoài lớn nhất của chi tiết. Tỉ số phải thoả mãn trong giới hạn: 0,5 ( 3,5
Tiếp đến phải chú ý đến kích thước lỗ của bạc bởi vì cùng một đường kính gia công lỗ bao giờ cũng khó hơn gia công trục.
Bề dày của thành bạc cũng không nên quá mỏng để tránh biến dạng khi gia công và nhiệt luyện.
Theo đề bài: như vậy thoả mãn điều kiện
Yêu cầu kỹ thuật cơ bản.
Độ song song giữa mặt đầu và mặt đáy < 0,1/100
Độ vuông góc giữa mặt đáy và mặt trụ ngoài < 0,0/100.
Độ đồng tâm giữa mặt trụ ngoài và mặt trụ trong < 0,15.
Nhiệt luyện đặt HRC = 40 - 50
II. PHÂN TÍCH TÍNH CÔNG NGHỆ TRONG KẾT CẤU CỦA CHI TIẾT.
Cũng như các rõ hơn dạng khác, tính công nghệ trong việ gia công để đạt các yêu cầu kĩ thuật cần thiết .Trước hết cần chú ý đến đặc trưng quan trọng đối cới các rõ hơn dạng bạc là tỉ số giữa chiều dài và đường kính ngoài lớn nhất của chi tiết. Tỉ số phải thoả mãn trong giới hạn: 0,5 ( 3,5
Tiếp đến phải chú ý đến kích thước lỗ của bạc bởi vì cùng một đường kính gia công lỗ bao giờ cũng khó hơn gia công trục.
Bề dày của thành bạc cũng không nên quá mỏng để tránh biến dạng khi gia công và nhiệt luyện.
Theo đề bài: như vậy thoả mãn điều kiện
Đường kính lỗ (146 phải giảm xuống (140 để thnhf lỗ (17 sẽ không quá mỏng, tránh biến dạng khi gia công .
Khi gia công rõ hơn dạg bạc, yêu cầu kĩ thuật quan tọng nhất là độ không đồng tâm giữa mặt ngoài và mặt lỗ, cũng như dộ vuông góc giữa mặt đầu và đường tâm lỗ. Cụ thể như sau:
+ Mặt trụ ngoài (210 và (100 đạt cấp chính xác: 7 - 10.
+ Độ nhám mặt đầu: Ra=2,5 ;Rz= 40 – 10
+ Độ không vuông góc giữa mặt đầu và đường tâm lỗ
+ Độ nhám bề mặt ngoài Ra= 2,5.
+ Độ nhám bề mặt lỗ Ra = 2,5 – 0,
III. XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT.
Để xác định dạng sản xuất ta phải dựa vào trọng lượng của rõ hơn và sản lượng rõ hơn hàng năm.
a) Tính trọng lượng của chi tiết.
- Tính thể tích chi tiết.
Để tính được thể tích của rõ hơn ta tiến hành chi rõ hơn ra làm nhiều phần để tính các Vi sau đó lấy tổng các Vi vậy sau khi tính toán ta được V = 0,11(dm3)
- Khối lượng riêng của hợp kim thép : ( = 7,85 kG/dm3.
- Trọng lượng của chi tiết.
Q = (.V
Vậy Q = 0.11.7,85 =0.86 (kg)
b) Tính sản lượng chi tiết.
Sản lượng rõ hơn hàng năm được xác định theo công thức :
N - Số rõ hơn được sản xuất trong 1 năm.
N1 - Số sản phẩm được giao N1 = 5000.
m - Số rõ hơn trong 1 sản phẩm, (m =1).
( - Số rõ hơn được chế tạo thêm để dự trữ ( lấy ( = 6).
( - Tính đến tỷ lệ % phế phẩm (( = 4).
(chi tiết/năm)
c) Xác định dạng sản xuất.
Dạng sản xuất được xác định theo bảng 2 TKĐACNCTM ta có dạng sản xuất hàng loạt lớn.
IV. CHỌN PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI.
- Do các đặc điểm của phôi như :
+ Sản xuất hàng khối.
+ Vật liệu là thép.
+ rõ hơn không lớn.
- Do đó, có thể chế tạo rõ hơn theo phương pháp đúc trong khuôn cát. Căn cứ vào điều kiện sản xuất của nước ta, qui định phương pháp đúc trong khuôn cát với:
+ Khuôn cát làm bằng máy.
+ Mẫu làm băng kim loại
- Chọn mặt phân khuôn : Mặt phân khuôn được biểu diễn trên hình vẽ.
/
V. THIẾT KẾ QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CHI TIẾT.
1. Xác định đường lối công nghệ.
Sau khi phân tích kết cấu của chi tiết, dạng sản xuất là hàng khối và trong điều kiện sản xuất ở nước ta hiện nay, ta chọn phương án phân tán nguyên công, sử dụng nhiều đồ gá chuyên dùng để gia công trên các máy thông dụng.
2. Tính toán và lập qui trình công nghệ gia công chi tiết.
Nguyên công tạo phôi.
Chế tạo phôi bằng phương pháp đúc.
Đúc trong khuôn cát, mẫu bằng kim loại.
Nguyên công ủ và làm sạch phôi.
Sau khi đúc, phôi phải được ủ để khử ứng suất dư, sau đó phôi phải được làm sạch trước khi gia công cơ.
Từ những sự phân tích trên đây ta có thể có được các nguyên công chủ yếu để gia công sau :
- Nguyên công 1 : Gia công đầu nhỏ (tiện ngoài, mặt đầu, vai)
- Nguyên công 2 : Gia công đầu to (tiện ngoài, mặt đầu, vai, tiện trong , tiện rãnh, vát mép)
- Nguyên công 3 : Gia công lỗ (8 (khoan, khoét)
- Nguyên công 4 : Gia công tinh lỗ (mài lỗ (30 ).
- Nguyên công 5 : Gia công rãnh tại 2 lỗ (8.
- Nguyên công 6 : Gia công rãnh trên đầu nhỏ( Phay rãnh).
- Nguyên công 7 : Kiểm tra.
* Nguyên công 1:Gia công đầu nhỏ
(Nguyên công tạo mặt phẳng tinh để gia công các mặt khác)
( Định vị và kẹp chặt.
rõ hơn được định vị trên mâm cặp 3 chấu tự định tâm mặt đầu((80) được tỳ sát vào một mặt phẳng của mâm cặp (hạn chế 3 bậc tự do), 3 chấu hạn chế rõ hơn 2 bậc tự do. Như vậy rõ hơn bị hạn chế 5 bậc tự do.
( Tính toán lượng dư gia công.
+ Bước 1 :Tiện trụ ngoài đạt kích thước (50 (mm) ta có:
lượng dư là 2.Z = 4(mm).
Lượng dư gia công tối thiểu theo phương pháp gia công này được xác định theo công thức sau:
2.Zmin = 2.(Rzi-1+ Tai-1 + )
Trong đó:
Rzi-1: Chiều cao nhấp nhô tế vi do bước công nghệ sát trước để lại.
Tai-1: Chiều s...
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, các ngành kinh tế nói chung và ngành cơ khí nói riêng đòi hỏi kỹ sư cơ khí và cán bộ kỹ thuật cơ khí được đào tạo ra phải có kiến thức sâu rộng, đồng thời phải biết vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những vấn đề cụ thể thường gặp trong sản xuất, sửa chữa và sử dụng.
Mục tiêu của môn học là tạo điều kiện cho người học nắm vững và vận dụng có hiệu quả các phương pháp thiết kế, xây dựng và quản lý các quá trình chế tạo sản phẩm cơ khí về kỹ thuật sản xuất và tổ chức sản xuất nhằm đạt được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo yêu cầu trong điều kiện và qui mô sản xuất cụ thể. Môn học còn truyền đạt những yêu cầu về chỉ tiêu công nghệ trong quá trình thiết kế các kết cấu cơ khí để góp phần nâng cao hiệu quả chế tạo chúng.
Đồ án môn học công nghệ chế tạo máy nằm trong chương trình đào tạo của ngành chế tạo máy thuộc khoa cơ khí có vai trò hết sức quan trọng nhằm tạo cho sinh viên hiểu một cách sâu sắc về những vấn đề mà ngườ kỹ sư gặp phải khi thiết kế một qui trình sản xuất rõ hơn cơ khí.
Được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, và đặc biệt là thầy giáo Pgs.Ts Nguyễn Trọng Bình đã giúp em hoàn thành tốt đồ án môn học này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Lê Văn Trình
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
I. NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
Thiết kế qui trình công nghệ gia công rõ hơn bạc bắt chầy của máy dập đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đã cho trong bản vẽ chi tiết.
II. PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG LÀM VIỆC CỦA CHI TIẾT.
Đây là một dạng rõ hơn thuộc loại rõ hơn dạng bạc.Được sử dụng rộng rãI trong Cơ khí. Đó là những rõ hơn dạng ống tròn, thành mỏng.Trong quá trình làm việc rõ hơn luôn chịu :
+ Mài mòn lớn
+ ứng suất thay đổi theo chu kì
+ Lực va đập
+ Tải trọng động lớn
Cũng như các rõ hơn dạng khác, tính công nghệ trong việ gia công để đạt các yêu cầu kĩ thuật cần thiết .Trước hết cần chú ý đến đặc trưng quan trọng đối cới các rõ hơn dạng bạc là tỉ số giữa chiều dài và đường kính ngoài lớn nhất của chi tiết. Tỉ số phải thoả mãn trong giới hạn: 0,5 ( 3,5
Tiếp đến phải chú ý đến kích thước lỗ của bạc bởi vì cùng một đường kính gia công lỗ bao giờ cũng khó hơn gia công trục.
Bề dày của thành bạc cũng không nên quá mỏng để tránh biến dạng khi gia công và nhiệt luyện.
Theo đề bài: như vậy thoả mãn điều kiện
Yêu cầu kỹ thuật cơ bản.
Độ song song giữa mặt đầu và mặt đáy < 0,1/100
Độ vuông góc giữa mặt đáy và mặt trụ ngoài < 0,0/100.
Độ đồng tâm giữa mặt trụ ngoài và mặt trụ trong < 0,15.
Nhiệt luyện đặt HRC = 40 - 50
II. PHÂN TÍCH TÍNH CÔNG NGHỆ TRONG KẾT CẤU CỦA CHI TIẾT.
Cũng như các rõ hơn dạng khác, tính công nghệ trong việ gia công để đạt các yêu cầu kĩ thuật cần thiết .Trước hết cần chú ý đến đặc trưng quan trọng đối cới các rõ hơn dạng bạc là tỉ số giữa chiều dài và đường kính ngoài lớn nhất của chi tiết. Tỉ số phải thoả mãn trong giới hạn: 0,5 ( 3,5
Tiếp đến phải chú ý đến kích thước lỗ của bạc bởi vì cùng một đường kính gia công lỗ bao giờ cũng khó hơn gia công trục.
Bề dày của thành bạc cũng không nên quá mỏng để tránh biến dạng khi gia công và nhiệt luyện.
Theo đề bài: như vậy thoả mãn điều kiện
Đường kính lỗ (146 phải giảm xuống (140 để thnhf lỗ (17 sẽ không quá mỏng, tránh biến dạng khi gia công .
Khi gia công rõ hơn dạg bạc, yêu cầu kĩ thuật quan tọng nhất là độ không đồng tâm giữa mặt ngoài và mặt lỗ, cũng như dộ vuông góc giữa mặt đầu và đường tâm lỗ. Cụ thể như sau:
+ Mặt trụ ngoài (210 và (100 đạt cấp chính xác: 7 - 10.
+ Độ nhám mặt đầu: Ra=2,5 ;Rz= 40 – 10
+ Độ không vuông góc giữa mặt đầu và đường tâm lỗ
+ Độ nhám bề mặt ngoài Ra= 2,5.
+ Độ nhám bề mặt lỗ Ra = 2,5 – 0,
III. XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT.
Để xác định dạng sản xuất ta phải dựa vào trọng lượng của rõ hơn và sản lượng rõ hơn hàng năm.
a) Tính trọng lượng của chi tiết.
- Tính thể tích chi tiết.
Để tính được thể tích của rõ hơn ta tiến hành chi rõ hơn ra làm nhiều phần để tính các Vi sau đó lấy tổng các Vi vậy sau khi tính toán ta được V = 0,11(dm3)
- Khối lượng riêng của hợp kim thép : ( = 7,85 kG/dm3.
- Trọng lượng của chi tiết.
Q = (.V
Vậy Q = 0.11.7,85 =0.86 (kg)
b) Tính sản lượng chi tiết.
Sản lượng rõ hơn hàng năm được xác định theo công thức :
N - Số rõ hơn được sản xuất trong 1 năm.
N1 - Số sản phẩm được giao N1 = 5000.
m - Số rõ hơn trong 1 sản phẩm, (m =1).
( - Số rõ hơn được chế tạo thêm để dự trữ ( lấy ( = 6).
( - Tính đến tỷ lệ % phế phẩm (( = 4).
(chi tiết/năm)
c) Xác định dạng sản xuất.
Dạng sản xuất được xác định theo bảng 2 TKĐACNCTM ta có dạng sản xuất hàng loạt lớn.
IV. CHỌN PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI.
- Do các đặc điểm của phôi như :
+ Sản xuất hàng khối.
+ Vật liệu là thép.
+ rõ hơn không lớn.
- Do đó, có thể chế tạo rõ hơn theo phương pháp đúc trong khuôn cát. Căn cứ vào điều kiện sản xuất của nước ta, qui định phương pháp đúc trong khuôn cát với:
+ Khuôn cát làm bằng máy.
+ Mẫu làm băng kim loại
- Chọn mặt phân khuôn : Mặt phân khuôn được biểu diễn trên hình vẽ.
/
V. THIẾT KẾ QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CHI TIẾT.
1. Xác định đường lối công nghệ.
Sau khi phân tích kết cấu của chi tiết, dạng sản xuất là hàng khối và trong điều kiện sản xuất ở nước ta hiện nay, ta chọn phương án phân tán nguyên công, sử dụng nhiều đồ gá chuyên dùng để gia công trên các máy thông dụng.
2. Tính toán và lập qui trình công nghệ gia công chi tiết.
Nguyên công tạo phôi.
Chế tạo phôi bằng phương pháp đúc.
Đúc trong khuôn cát, mẫu bằng kim loại.
Nguyên công ủ và làm sạch phôi.
Sau khi đúc, phôi phải được ủ để khử ứng suất dư, sau đó phôi phải được làm sạch trước khi gia công cơ.
Từ những sự phân tích trên đây ta có thể có được các nguyên công chủ yếu để gia công sau :
- Nguyên công 1 : Gia công đầu nhỏ (tiện ngoài, mặt đầu, vai)
- Nguyên công 2 : Gia công đầu to (tiện ngoài, mặt đầu, vai, tiện trong , tiện rãnh, vát mép)
- Nguyên công 3 : Gia công lỗ (8 (khoan, khoét)
- Nguyên công 4 : Gia công tinh lỗ (mài lỗ (30 ).
- Nguyên công 5 : Gia công rãnh tại 2 lỗ (8.
- Nguyên công 6 : Gia công rãnh trên đầu nhỏ( Phay rãnh).
- Nguyên công 7 : Kiểm tra.
* Nguyên công 1:Gia công đầu nhỏ
(Nguyên công tạo mặt phẳng tinh để gia công các mặt khác)
( Định vị và kẹp chặt.
rõ hơn được định vị trên mâm cặp 3 chấu tự định tâm mặt đầu((80) được tỳ sát vào một mặt phẳng của mâm cặp (hạn chế 3 bậc tự do), 3 chấu hạn chế rõ hơn 2 bậc tự do. Như vậy rõ hơn bị hạn chế 5 bậc tự do.
( Tính toán lượng dư gia công.
+ Bước 1 :Tiện trụ ngoài đạt kích thước (50 (mm) ta có:
lượng dư là 2.Z = 4(mm).
Lượng dư gia công tối thiểu theo phương pháp gia công này được xác định theo công thức sau:
2.Zmin = 2.(Rzi-1+ Tai-1 + )
Trong đó:
Rzi-1: Chiều cao nhấp nhô tế vi do bước công nghệ sát trước để lại.
Tai-1: Chiều s...