Download Đề tài Công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng CES 189 Việt Nam - Hoài Đức - Hà Nội
Khi công ty muốn thanh lý TSCĐ đã cũ và hoạt động kém hiệu quả, công ty phải lập “Tờ trình xin thanh lý TSCĐ” gửi lên đại hội cổ đông trong đó bao gồm các nội dung chính sau:
- Lý do xin thanh lý, nhượng bán
- Các loại TSCĐ xin thanh lý, nhượng bán
Sau khi tờ trình được duyệt, công ty thành lập hội đồng thanh lý (gồm thay mặt phòng kỹ thuật và thay mặt phòng kế toán). Hội đồng thanh lý chịu trách nhiệm xem xét, đánh giá thực trạng chất lượng, giá trị còn lại của tài sản đó, xác định giá trị thu hồi, xác định chi phí thanh lý bao gồm chi phí vật tư, chi phí cho nhân công để tháo dỡ, tháo bỏ, thu hồi.
Các chứng từ liên quan đến thanh lý TSCĐ bao gồm:
+ Tờ trình xin thanh lý
+ Biên bản xác định hiện trạng
+ Quyết định cho phép thanh lý
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
* Phương pháp thẻ song song
(2)
(1)
(1)
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
(4)
(3)
(2)
Bảng kê tổng hợp N - X - T
Sổ kế toán
chi tiết
Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê
xuất
(1)
(1)
(2)
(2)
(4)
Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
* Phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Sổ số dư
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê
xuất
(2)
(2)
(4)
Bảng kê luỹ kế nhập
Bảng kê luỹ kế xuất
Bảng kê tổng hợp N - X - T
Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Vật liệu là tài sản lao động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, cho nên việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, công cụ dụng, thành phẩm, hàng hoá… trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập, xuất hàng tồn kho. Như vậy xác định giá trị thực tế vật liệu xuất dùng được căn cứ vào các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào tài khoản và sổ kế toán. Ngoài ra giá trị vật liệu, công cụ công cụ tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kiểm tra. Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho được áp dụng trong phần lớn các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thương mại, kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, ô tô…
- Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp không theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu, công cụ dụng cụng xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị vật liệu tồn kho định kỳ, mua (nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy, trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng, các nhu cầu sản xuất khác nhau: Sản xuất hay phục vụ quản lý sản xuất cho nhu cầu bán hàng hay quản lý doanh nghiệp … Hơn nữa trên tài khoản tổng hợp cũng không thể biết được số mất mát, hư hỏng, tham ô…(nếu có), phương pháp kiểm kê định kỳ được quy định áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ.
* Kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Tài khoản kế toán sử dụng.
Sự biến động của vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất sau khi phản ánh trên chứng từ kế toán sẽ được phản ánh trực tiếp ở các tài khoản cấp 1, cấp 2 về vật liệu. Đây là phương pháp kế toán phân loại vật liệu để phản ánh với giám đốc một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu, để tiến hành hạch toán kế toán sử dụng các tài khoản : tài khoản 152 "NVL" tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại nguyên liệu vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán giá trị của doanh nghiệp
Tài khoản 153 "Công cụ dụng cụ" tài khoản 153 sử dụng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm loại công cụ công cụ theo giá thực tế.
Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường" tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán, nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập kho.
Tài khoản 331 "Phải trả người bán" được sử dụng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với những người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng vật liệu, công cụ công cụ sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác như: TK 111 (1), TK (112 (1), TK 141, TK 128, TK 222, TK 411, TK 627, TK 641 và TK 642.
- Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL , CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên( Thuế GTGT khấu trừ)
TK 151
TK 153 "CC,DC"
TK 621
TK 111, 112, 141, 311
TK 333
SDĐK: xxx
Nhập kho hàng đang đi đường
kỳ trước
Nhập kho VL, CC, DC do mua
ngoài
kỳ trước
Thuế nhập khẩu
ngoài
kỳ trước
TK 411
TK 154
Nhận góp vốn liên doanh, cổ phần, cấp phát
Nhập kho do tự chế hay thuê ngoài gia công, chế biến
TK 338 (3381)
Phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý
TK 412
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
TK 627, 641, 642, 241
Xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất chế tạo sản phẩm
Xuất dùng cho quản lý, phục
sản xuất bán hàng, QLDN, XDCB
TK 632 (157)
TK 142 (242)
Xuất CC, DC
loại phân bổ nhiều lần
Phân bổ đầu
vào CPSXKD
trong kỳ
Xuất bán, gửi bán
TK 154
Xuất tự chế hay thuê ngoài
gia công, chế biến
TK 128, 222
Xuất góp vốn liên doanh
TK 138,(1381)
Phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ
xử lý
TK 412
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
SDCK : xxx
TK 152 "NVL"
TK 133
2.2.2. Hạch toán vật liệu thực tế tại công ty:
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ
TT
Ghi nợ các đối tượng
sử dụng
TK152 - Nguyên vật liệu
TK153 - Công cụ dụng cụ
HT
TT
HT
TT
I
Tài khoản 621 - Chi phí vật liệu trực tiếp
1. Công trình - Hải Phòng
26.667.320
1,064
3.072.604
2. Công trình - Phú Thọ
88.603.200
1,064
1.152.380
Tổng cộng xuất kho nguyên, nhiên vật liệu Quý II/2010
115.270.520
112.737.156
4.224.984
4.224.984
Căn cứ vào các bảng tổng hợp nhập - xuất tại các kho của công ty (mỗi kho lập chi tiết một bảng tổng hợp nhập - xuất), bảng kê số 3, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ công cụ kế toán vật liệu lên các chứng từ ghi sổ.
Sổ của chứng từ ghi sổ trên là thứ tự của chứng từ ghi sổ được đăng ký tại số đăng ký chứng từ ghi sổ. Mỗi chứng từ ghi sổ đều có chứng từ gốc đính kèm và phải được kế toán trưởng duyệt tức khi ghi sổ kế toán.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 06 năm 2010 số 10
TT
Trích yếu
SD tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
Công cụ - công cụ (TK 153)
Quý II/ 2010
153
331
5.217.364
Tổng cộng
5.217.364
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 06 năm 2010
TàI khoản 152
TT
Trích yếu
SD tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
Nguyên vật liệu (TK 152)
Quý II/ 2010
153
112
331
112.423.746
10.586.501
Tổng cộ...
Download Đề tài Công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng CES 189 Việt Nam - Hoài Đức - Hà Nội miễn phí
Khi công ty muốn thanh lý TSCĐ đã cũ và hoạt động kém hiệu quả, công ty phải lập “Tờ trình xin thanh lý TSCĐ” gửi lên đại hội cổ đông trong đó bao gồm các nội dung chính sau:
- Lý do xin thanh lý, nhượng bán
- Các loại TSCĐ xin thanh lý, nhượng bán
Sau khi tờ trình được duyệt, công ty thành lập hội đồng thanh lý (gồm thay mặt phòng kỹ thuật và thay mặt phòng kế toán). Hội đồng thanh lý chịu trách nhiệm xem xét, đánh giá thực trạng chất lượng, giá trị còn lại của tài sản đó, xác định giá trị thu hồi, xác định chi phí thanh lý bao gồm chi phí vật tư, chi phí cho nhân công để tháo dỡ, tháo bỏ, thu hồi.
Các chứng từ liên quan đến thanh lý TSCĐ bao gồm:
+ Tờ trình xin thanh lý
+ Biên bản xác định hiện trạng
+ Quyết định cho phép thanh lý
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
cần có sự nghiên cứu, lựa chọn phương pháp thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và như vậy cần thiết phải nắm vững nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của mỗi phương pháp đó.* Phương pháp thẻ song song
(2)
(1)
(1)
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
(4)
(3)
(2)
Bảng kê tổng hợp N - X - T
Sổ kế toán
chi tiết
Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê
xuất
(1)
(1)
(2)
(2)
(4)
Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
* Phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Sổ số dư
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê
xuất
(2)
(2)
(4)
Bảng kê luỹ kế nhập
Bảng kê luỹ kế xuất
Bảng kê tổng hợp N - X - T
Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Vật liệu là tài sản lao động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, cho nên việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, công cụ dụng, thành phẩm, hàng hoá… trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập, xuất hàng tồn kho. Như vậy xác định giá trị thực tế vật liệu xuất dùng được căn cứ vào các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào tài khoản và sổ kế toán. Ngoài ra giá trị vật liệu, công cụ công cụ tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kiểm tra. Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho được áp dụng trong phần lớn các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thương mại, kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, ô tô…
- Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp không theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu, công cụ dụng cụng xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị vật liệu tồn kho định kỳ, mua (nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy, trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng, các nhu cầu sản xuất khác nhau: Sản xuất hay phục vụ quản lý sản xuất cho nhu cầu bán hàng hay quản lý doanh nghiệp … Hơn nữa trên tài khoản tổng hợp cũng không thể biết được số mất mát, hư hỏng, tham ô…(nếu có), phương pháp kiểm kê định kỳ được quy định áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ.
* Kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Tài khoản kế toán sử dụng.
Sự biến động của vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất sau khi phản ánh trên chứng từ kế toán sẽ được phản ánh trực tiếp ở các tài khoản cấp 1, cấp 2 về vật liệu. Đây là phương pháp kế toán phân loại vật liệu để phản ánh với giám đốc một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu, để tiến hành hạch toán kế toán sử dụng các tài khoản : tài khoản 152 "NVL" tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại nguyên liệu vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán giá trị của doanh nghiệp
Tài khoản 153 "Công cụ dụng cụ" tài khoản 153 sử dụng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm loại công cụ công cụ theo giá thực tế.
Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường" tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán, nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập kho.
Tài khoản 331 "Phải trả người bán" được sử dụng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với những người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng vật liệu, công cụ công cụ sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác như: TK 111 (1), TK (112 (1), TK 141, TK 128, TK 222, TK 411, TK 627, TK 641 và TK 642.
- Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL , CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên( Thuế GTGT khấu trừ)
TK 151
TK 153 "CC,DC"
TK 621
TK 111, 112, 141, 311
TK 333
SDĐK: xxx
Nhập kho hàng đang đi đường
kỳ trước
Nhập kho VL, CC, DC do mua
ngoài
kỳ trước
Thuế nhập khẩu
ngoài
kỳ trước
TK 411
TK 154
Nhận góp vốn liên doanh, cổ phần, cấp phát
Nhập kho do tự chế hay thuê ngoài gia công, chế biến
TK 338 (3381)
Phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý
TK 412
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
TK 627, 641, 642, 241
Xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất chế tạo sản phẩm
Xuất dùng cho quản lý, phục
sản xuất bán hàng, QLDN, XDCB
TK 632 (157)
TK 142 (242)
Xuất CC, DC
loại phân bổ nhiều lần
Phân bổ đầu
vào CPSXKD
trong kỳ
Xuất bán, gửi bán
TK 154
Xuất tự chế hay thuê ngoài
gia công, chế biến
TK 128, 222
Xuất góp vốn liên doanh
TK 138,(1381)
Phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ
xử lý
TK 412
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
SDCK : xxx
TK 152 "NVL"
TK 133
2.2.2. Hạch toán vật liệu thực tế tại công ty:
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ
TT
Ghi nợ các đối tượng
sử dụng
TK152 - Nguyên vật liệu
TK153 - Công cụ dụng cụ
HT
TT
HT
TT
I
Tài khoản 621 - Chi phí vật liệu trực tiếp
1. Công trình - Hải Phòng
26.667.320
1,064
3.072.604
2. Công trình - Phú Thọ
88.603.200
1,064
1.152.380
Tổng cộng xuất kho nguyên, nhiên vật liệu Quý II/2010
115.270.520
112.737.156
4.224.984
4.224.984
Căn cứ vào các bảng tổng hợp nhập - xuất tại các kho của công ty (mỗi kho lập chi tiết một bảng tổng hợp nhập - xuất), bảng kê số 3, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ công cụ kế toán vật liệu lên các chứng từ ghi sổ.
Sổ của chứng từ ghi sổ trên là thứ tự của chứng từ ghi sổ được đăng ký tại số đăng ký chứng từ ghi sổ. Mỗi chứng từ ghi sổ đều có chứng từ gốc đính kèm và phải được kế toán trưởng duyệt tức khi ghi sổ kế toán.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 06 năm 2010 số 10
TT
Trích yếu
SD tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
Công cụ - công cụ (TK 153)
Quý II/ 2010
153
331
5.217.364
Tổng cộng
5.217.364
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 06 năm 2010
TàI khoản 152
TT
Trích yếu
SD tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
Nguyên vật liệu (TK 152)
Quý II/ 2010
153
112
331
112.423.746
10.586.501
Tổng cộ...