Download Khóa luận Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 6
I. Tiền lương và các khoản trích theo lương 6
1. Khái niệm về tiền lương 6
2. Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương 7
2.1. Phân loại lao động hợp lý 7
2.2. Phân loại tiền lương một cách phù hợp 9
3. Chức năng của tiền lương 9
4. Các khoản trích theo lương 10
4.1. Quỹ BHXH 10
4.2. Quỹ BHYT 10
4.3. Kinh phí công đoàn 11
II. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 11
1. Trả lương theo thời gian 11
2. Trả lương theo sản phẩm 12
3. Trả lương khoán 13
4. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 14
4.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán 14
4.2. Tài khoản hạch toán 15
4.3. Phương pháp hạch toán 17
III. Vai trò của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 21
1. Đối với người lao động 21
2. Đối với người sử dụng lao động (DN) 22
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI 24
I. Giới thiệu về công ty 24
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 24
2. Một vài đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty trong những năm gần đây 25
2.1 . Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty 25
2.2. Tình hình chung về công tác kế toán 28
2.2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán 28
2.2.2. Chức năng của bộ phận kế toán 29
2.2.3. Hình thức kế toán 30
2.2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật 31
2.2.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty 32
2.2.6. Đặc điểm thị trường nguyên vật liệu đầu vào 33
3. Lao động tiền lương ở Công ty kinh doanh chế biến than Hà Nội và yêu cầu quản lý 35
II. Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 37
1. Đặc điểm qui mô và cơ cấu lao động 37
2. Phân loại lao động và định mức lao động 38
2.1. Phân loại lao động 38
2.2. Định mức lao động 38
3. Tình hình quỹ lương và thu nhập của người lao động tại Công ty 39
3.1. Tình hình quỹ lương 39
3.2. Phương pháp tính lương của Công ty 39
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI 56
1. Nhận xét đánh giá chung toàn Công ty 56
1.1. Mô hình quản lý và hạch toán 56
1.2. Phương pháp hạch toán 57
1.3. Tình hình lao động 58
1.4. Hình thức trả lương 58
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương taị Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 59
2.1. Hoàn thiện công tác trả lương 59
2.2. Hoàn thiện công tác đánh giá sự thực hiện công việc 60
2.3. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương 61
KẾT LUẬN 63
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Ngay từ khi hoà bình lập lại, Nhà nước ta đã bắt tay vào việc khai thác và sử dụng than, nguồn tài nguyên quý giá đã từng được coi là " vàng đen" của đất nước. Vì thế, chức năng quản lý và phân phối vật tư than cho nền kinh tế quốc dân cũng sớm hình thành ngay từ khi Miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Và tiền thân của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội lúc đó là Công ty cung ứng than - xi măng Hà Nội trực thuộc Bộ vật tư.
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về quản lý vật tư theo ngành từ sản xuất đến lưu thông phân phối. Chính phủ đã ra quyết định số 245/CP ngày 22/11/1974 chuyển giao nhiệm vụ quản lý cung ứng than từ Bộ vật tư sang Bộ điện than. Ngày 9/12/1974 Bộ điện và than ra quyết định số 1878/ĐT - QLKT tiếp nhận các tổ chức chuyển doanh cung ứng than thành lập "Tổng Công ty quản lý và phân phối than" gồm 7 đơn vị trực thuộc trong đó có "Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội" hoạt động từ ngày 1/1/1975.
Do yêu cầu hoạt động và nhiệm vụ đòi hỏi, Công ty đã qua nhiều lần đổi tên :
- Từ năm 1975 - 1978 tên Công ty là : "Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội" trực thuộc Bộ điện và than.
- Từ năm 1979 - 1981 đổi tên là "Công ty quản lý và cung ứng than Hà Nội" trực thuộc Tổng Công ty cung ứng than - Bộ mỏ than, sau này là Bộ năng lượng.
Theo chủ trương của Nhà nước thành lập lại Doanh nghiệp, ngày 30/6/1993 Bộ năng lượng ban hành quyết định số 448/NL - TCCB - LĐ thành lập lại Doanh nghiệp Nhà nước "Công ty cung ứng than Hà Nội" thành "Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội" trực thuộc Công ty kinh doanh than Việt Nam- Bộ năng lượng.
Năm 1995 Nhà nước thành lập lại Tổng công ty than Việt Nam theo quyết định số 91/TTG của thủ tướng chính phủ. Trong các đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty có "Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc", công ty này có 10 đơn vị trực thuộc trong đó có "Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội".
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội có trụ sở chính đặt tại Giáp Nhị - Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty với đủ tư cách pháp nhân không đầy đủ, hạch toán kinh tế phụ thuộc chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn do công ty kinh doanh và chế biến than Miền Bắc giao cho. Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tiến hành theo cơ chế thị trường, với sự tự chủ cần thiết mà Nhà nước cho phép đòi hỏi công ty phải thực sự đổi mới trong mọi hoạt động từ nghiên cứu thị trường xác định nhu cầu khách hàng, tìm nhà cung ứng, cho đến hoạt động tổ chức kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà Nhà nước giao, thực sự làm ăn có lãi và từng bước khẳng định vị thế của Doanh nghiệp trên thương trường.
2. Một vài đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty trong những năm gần đây.
2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty.
Cơ cấu tổ chức của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội được tổ chức nhằm điều hành hoạt động chế biến và kinh doanh than của Công ty. Để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần có một bộ máy được tổ chức chặt chẽ gọn nhẹ, năng động linh hoạt, luôn thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh vì vậy Công ty đã và đang từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức để đáp ứng những đòi hỏi của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức của Công ty được mô tả qua hình. Đó là cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng bao gồm một giám đốc, 3 phó giám đốc, 3 phòng ban chức năng, 4 trạm kinh doanh và chế biến than với 4 cửa hàng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
* Giám đốc : Là người đứng đầu Công ty, người có quyền ra quyết định chỉ đạo toàn bộ mọi hoạt động sản xuất , kinh doanh của Công ty. Trong quá trình ra quyết định, giám đốc được sự tham mưu trực tiếp của các phòng chức năng: Phòng tổ chức hành chính, Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng kế toán , các chuyên viên tài chính, kinh tế, kỹ thuật, luật pháp để đưa ra các quyết định kịp thời, chính xác
* Các phó giám đốc : Là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc giải quyết các công việc thuộc phạm vi quyền hạn do giám đốc phân công.
* Phòng kế hoạch kinh doanh : Giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch triển khai thực hiện kế hoạch, tìm kiếm thị trường, ký kết hợp đồng mua bán nguyên vật liệu và thị trường sản phẩm hàng hoá, đồng thời thu thập những thông tin phản hồi từ khách hàng.
* Các phòng chức năng : Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong phạm vi chuyên môn, hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ đối với các đơn vị trong Công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty, trước pháp luật về chức năng tham mưu, hướng dẫn kiểm tra đối với các đơn vị trong Công ty.Các phòng chức năng không có quyền ra mệnh lệnh cho các đơn vị trong Công ty. Toàn bộ các đề xuất phải thông qua giám đốc là người xem xét và biến chúng thành mệnh lệnh cho các đơn vị trong Công ty nếu thấy hợp lý và cần thiết.
* Phòng kế toán : Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo quy định của Nhà nước , thu thập và xử lý thông tin cung cấp cho việc ra quyết định quản trị của giám đốc.
Ngoài ra các chuyên viên tài chính, kinh tế, kỹ thuật, luật pháp tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực mình phụ trách để giúp giám đốc đưa ra các quyết định kịp thời và chính xác.
* Các trạm trực thuộc : Có nhiệm vụ tiếp nhận và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty giao cho. Trực tiếp tiếp xúc và giao dịch với khách hàng, tìm kiếm nguồn than cung ứngtừ các mỏ theo nhu cầu của khách hàng. Đề xuất với công ty ký kết hợp đồng với các mỏ trong Tổng Công ty. Sau khi công ty ký kết hợp đồng, các trạm tổ chức nhận hàng theo nội dung hợp đồng đã ký, đồng thời tổ chức bảo quản kho, tổ chức chế biến và tiêu thụ hàng hoá.
Hiện nay công ty đang áp dụng mô hình khoán - quản đối với các trạm thu. Khoán về sản lượng, tài chính; quản về chứng từ hàng hoá theo quy định của cấp trên và nhà nước . Mối công tác giữa Công ty và các trạm là mối quan hệ cấp trên, cấp dưới. Toàn bộ hoạt động của các trạm phải nằm trong khuôn khổ quy định, đã được cụ thể hoá của Công ty. Các trạm than phải phục tùng sự lãnh đạo và chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trước giám đốc và toàn thể Công ty.
Công ty đang áp dụng mô hình quản lý phó giám đốc kiêm trạm trưởng các trạm than, đây là một ý tưởng mới và bước đầu khi đưa vào ứng dụng đã đem lại hiệu quả tốt hơn bởi các phó giám đốc sẽ quản lý sát sao hơn hoạt động của các trạm than, mọi thông tin quản trị đi từ bộ máy lãnh đạo xuống các trạm và thông tin phản hồi từ khách hàng đảm bảo độ chính xác cao hơn, thông tin được truyền nhanh hơn đáp ứng kịp thời nhiệm vụ kinh doanh, đồng thời làm cho cơ cấu tổ chức thêm gọn nhẹ năng động và linh hoạt hơn điều này là rất cần thiết nhất là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay. Từ đó gi...
Download Khóa luận Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội miễn phí
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 6
I. Tiền lương và các khoản trích theo lương 6
1. Khái niệm về tiền lương 6
2. Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương 7
2.1. Phân loại lao động hợp lý 7
2.2. Phân loại tiền lương một cách phù hợp 9
3. Chức năng của tiền lương 9
4. Các khoản trích theo lương 10
4.1. Quỹ BHXH 10
4.2. Quỹ BHYT 10
4.3. Kinh phí công đoàn 11
II. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 11
1. Trả lương theo thời gian 11
2. Trả lương theo sản phẩm 12
3. Trả lương khoán 13
4. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 14
4.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán 14
4.2. Tài khoản hạch toán 15
4.3. Phương pháp hạch toán 17
III. Vai trò của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 21
1. Đối với người lao động 21
2. Đối với người sử dụng lao động (DN) 22
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI 24
I. Giới thiệu về công ty 24
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 24
2. Một vài đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty trong những năm gần đây 25
2.1 . Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty 25
2.2. Tình hình chung về công tác kế toán 28
2.2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán 28
2.2.2. Chức năng của bộ phận kế toán 29
2.2.3. Hình thức kế toán 30
2.2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật 31
2.2.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty 32
2.2.6. Đặc điểm thị trường nguyên vật liệu đầu vào 33
3. Lao động tiền lương ở Công ty kinh doanh chế biến than Hà Nội và yêu cầu quản lý 35
II. Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 37
1. Đặc điểm qui mô và cơ cấu lao động 37
2. Phân loại lao động và định mức lao động 38
2.1. Phân loại lao động 38
2.2. Định mức lao động 38
3. Tình hình quỹ lương và thu nhập của người lao động tại Công ty 39
3.1. Tình hình quỹ lương 39
3.2. Phương pháp tính lương của Công ty 39
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI 56
1. Nhận xét đánh giá chung toàn Công ty 56
1.1. Mô hình quản lý và hạch toán 56
1.2. Phương pháp hạch toán 57
1.3. Tình hình lao động 58
1.4. Hình thức trả lương 58
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương taị Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 59
2.1. Hoàn thiện công tác trả lương 59
2.2. Hoàn thiện công tác đánh giá sự thực hiện công việc 60
2.3. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương 61
KẾT LUẬN 63
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
Quá trình hình thành và phát triển của công ty.Ngay từ khi hoà bình lập lại, Nhà nước ta đã bắt tay vào việc khai thác và sử dụng than, nguồn tài nguyên quý giá đã từng được coi là " vàng đen" của đất nước. Vì thế, chức năng quản lý và phân phối vật tư than cho nền kinh tế quốc dân cũng sớm hình thành ngay từ khi Miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Và tiền thân của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội lúc đó là Công ty cung ứng than - xi măng Hà Nội trực thuộc Bộ vật tư.
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về quản lý vật tư theo ngành từ sản xuất đến lưu thông phân phối. Chính phủ đã ra quyết định số 245/CP ngày 22/11/1974 chuyển giao nhiệm vụ quản lý cung ứng than từ Bộ vật tư sang Bộ điện than. Ngày 9/12/1974 Bộ điện và than ra quyết định số 1878/ĐT - QLKT tiếp nhận các tổ chức chuyển doanh cung ứng than thành lập "Tổng Công ty quản lý và phân phối than" gồm 7 đơn vị trực thuộc trong đó có "Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội" hoạt động từ ngày 1/1/1975.
Do yêu cầu hoạt động và nhiệm vụ đòi hỏi, Công ty đã qua nhiều lần đổi tên :
- Từ năm 1975 - 1978 tên Công ty là : "Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội" trực thuộc Bộ điện và than.
- Từ năm 1979 - 1981 đổi tên là "Công ty quản lý và cung ứng than Hà Nội" trực thuộc Tổng Công ty cung ứng than - Bộ mỏ than, sau này là Bộ năng lượng.
Theo chủ trương của Nhà nước thành lập lại Doanh nghiệp, ngày 30/6/1993 Bộ năng lượng ban hành quyết định số 448/NL - TCCB - LĐ thành lập lại Doanh nghiệp Nhà nước "Công ty cung ứng than Hà Nội" thành "Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội" trực thuộc Công ty kinh doanh than Việt Nam- Bộ năng lượng.
Năm 1995 Nhà nước thành lập lại Tổng công ty than Việt Nam theo quyết định số 91/TTG của thủ tướng chính phủ. Trong các đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty có "Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc", công ty này có 10 đơn vị trực thuộc trong đó có "Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội".
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội có trụ sở chính đặt tại Giáp Nhị - Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty với đủ tư cách pháp nhân không đầy đủ, hạch toán kinh tế phụ thuộc chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn do công ty kinh doanh và chế biến than Miền Bắc giao cho. Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tiến hành theo cơ chế thị trường, với sự tự chủ cần thiết mà Nhà nước cho phép đòi hỏi công ty phải thực sự đổi mới trong mọi hoạt động từ nghiên cứu thị trường xác định nhu cầu khách hàng, tìm nhà cung ứng, cho đến hoạt động tổ chức kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà Nhà nước giao, thực sự làm ăn có lãi và từng bước khẳng định vị thế của Doanh nghiệp trên thương trường.
2. Một vài đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty trong những năm gần đây.
2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty.
Cơ cấu tổ chức của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội được tổ chức nhằm điều hành hoạt động chế biến và kinh doanh than của Công ty. Để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần có một bộ máy được tổ chức chặt chẽ gọn nhẹ, năng động linh hoạt, luôn thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh vì vậy Công ty đã và đang từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức để đáp ứng những đòi hỏi của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức của Công ty được mô tả qua hình. Đó là cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng bao gồm một giám đốc, 3 phó giám đốc, 3 phòng ban chức năng, 4 trạm kinh doanh và chế biến than với 4 cửa hàng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
* Giám đốc : Là người đứng đầu Công ty, người có quyền ra quyết định chỉ đạo toàn bộ mọi hoạt động sản xuất , kinh doanh của Công ty. Trong quá trình ra quyết định, giám đốc được sự tham mưu trực tiếp của các phòng chức năng: Phòng tổ chức hành chính, Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng kế toán , các chuyên viên tài chính, kinh tế, kỹ thuật, luật pháp để đưa ra các quyết định kịp thời, chính xác
* Các phó giám đốc : Là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc giải quyết các công việc thuộc phạm vi quyền hạn do giám đốc phân công.
* Phòng kế hoạch kinh doanh : Giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch triển khai thực hiện kế hoạch, tìm kiếm thị trường, ký kết hợp đồng mua bán nguyên vật liệu và thị trường sản phẩm hàng hoá, đồng thời thu thập những thông tin phản hồi từ khách hàng.
* Các phòng chức năng : Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong phạm vi chuyên môn, hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ đối với các đơn vị trong Công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty, trước pháp luật về chức năng tham mưu, hướng dẫn kiểm tra đối với các đơn vị trong Công ty.Các phòng chức năng không có quyền ra mệnh lệnh cho các đơn vị trong Công ty. Toàn bộ các đề xuất phải thông qua giám đốc là người xem xét và biến chúng thành mệnh lệnh cho các đơn vị trong Công ty nếu thấy hợp lý và cần thiết.
* Phòng kế toán : Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo quy định của Nhà nước , thu thập và xử lý thông tin cung cấp cho việc ra quyết định quản trị của giám đốc.
Ngoài ra các chuyên viên tài chính, kinh tế, kỹ thuật, luật pháp tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực mình phụ trách để giúp giám đốc đưa ra các quyết định kịp thời và chính xác.
* Các trạm trực thuộc : Có nhiệm vụ tiếp nhận và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty giao cho. Trực tiếp tiếp xúc và giao dịch với khách hàng, tìm kiếm nguồn than cung ứngtừ các mỏ theo nhu cầu của khách hàng. Đề xuất với công ty ký kết hợp đồng với các mỏ trong Tổng Công ty. Sau khi công ty ký kết hợp đồng, các trạm tổ chức nhận hàng theo nội dung hợp đồng đã ký, đồng thời tổ chức bảo quản kho, tổ chức chế biến và tiêu thụ hàng hoá.
Hiện nay công ty đang áp dụng mô hình khoán - quản đối với các trạm thu. Khoán về sản lượng, tài chính; quản về chứng từ hàng hoá theo quy định của cấp trên và nhà nước . Mối công tác giữa Công ty và các trạm là mối quan hệ cấp trên, cấp dưới. Toàn bộ hoạt động của các trạm phải nằm trong khuôn khổ quy định, đã được cụ thể hoá của Công ty. Các trạm than phải phục tùng sự lãnh đạo và chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trước giám đốc và toàn thể Công ty.
Công ty đang áp dụng mô hình quản lý phó giám đốc kiêm trạm trưởng các trạm than, đây là một ý tưởng mới và bước đầu khi đưa vào ứng dụng đã đem lại hiệu quả tốt hơn bởi các phó giám đốc sẽ quản lý sát sao hơn hoạt động của các trạm than, mọi thông tin quản trị đi từ bộ máy lãnh đạo xuống các trạm và thông tin phản hồi từ khách hàng đảm bảo độ chính xác cao hơn, thông tin được truyền nhanh hơn đáp ứng kịp thời nhiệm vụ kinh doanh, đồng thời làm cho cơ cấu tổ chức thêm gọn nhẹ năng động và linh hoạt hơn điều này là rất cần thiết nhất là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay. Từ đó gi...