Download Khóa luận Công tác phục vụ bạn đọc khiếm thị tại Thư viện Thành phố Hà Nội
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu 2
2.1. Mục đích nghiên cứu 2
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Tình hình nghiên cứu của đề tài 2
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
4.1. Phạm vi về không gian 3
4.2. Phạm vi về thời gian 4
5. Phương pháp nghiên cứu 4
5.1. Phương pháp luận 4
5.2. Phương pháp cụ thể 4
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn 4
6.1. Đóng góp về lý luận 4
6.2. Đóng góp về thực tiễn 5
7. Cấu trúc Khóa luận 5
CHƯƠNG I KHÁI QUẤT THƯ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 6
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Thư viện Hà Nội 6
1.2 Chức năng, nhiệm vụ 8
1.2.1 Chức năng 8
1.2.2. Nhiệm vụ 8
1.3. Cơ cấu tổ chức 9
1.4. Cán bộ Thư viện 10
1.5. Vốn tài liệu 10
1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật 11
1.7. Kết quả công tác 11
1.7.1. Công tác phục vụ bạn đọc 11
1.7.2. Công tác bổ sung - biên mục 12
1.7.3. Công tác tuyên truyền giới thiệu sách báo 13
1.7.4. Công tác địa chí 13
1.7.5. Công tác xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện cơ sở 13
CHƯƠNG II THỨC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC KHIẾM THỊ TẠI THƯ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 15
2.1. Thực trạng vốn tài liệu phục vụ bạn đọc khiếm thị tại Thư viện Hà Nội 15
2.1.1. Đặc điểm của người khiếm thị tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng 15
2.1.2. Nhu cầu tin và tình hình tiếp cận thông tin của người khiếm thị 17
2.1.3. Tình hình đáp ứng nhu cầu tin cho người khiếm thị tại Việt Nam nói chung và tại Hà Nội nói riêng 18
2.1.4 Cơ cấu nguồn lực thông tin phục vụ người khiếm thị tại Thư viện Hà Nội 24
2.2. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, ngân sách phục vụ bạn đọc khiếm thị 33
2.3. Công tác phục vụ bạn đọc 35
2.3.1 Phục vụ tại Thư viện 35
2.3.2. Phục vụ lưu động 36
2.3.3 Tổ chức giới thiệu sách 36
2.4. Các hoạt động phát triển Thư viện dành cho người khiếm thị tại Thư viện Hà Nội 36
CHƯƠNG III MỘT VÀI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ 38
3.1. Kết quả đạt được 38
3.2. Những mặt tồn tại 39
3.3.Một vài kiến nghị 39
KẾT LUẬN. 41
PHỤ LỤC 42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tính đến nay, TVHN2 có 29 máy vi tính, 03 máy in lazer; 01 máy photocopy; 01 máy quét Scaner; 01 ổ ghi đĩa CD & đã thiết lập mạng LAN, mạng internet.
1.7. Kết quả công tác
1.7.1. Công tác phục vụ bạn đọc
Thư viện Hà Nội
THƯ VIệN giảm bớt các thủ tục hành chính trong việc cấp & đổi thẻ, tạo mọi điều kiện để bạn đọc sử dụng thư viện thuận lợi hơn (nhất là dịp hè)
Mở thêm phòng đọc tự chọn (tầng 5), tạo điều kiện cho bạn đọc tiếp cận tra tìm tài liệu
Lượt bạn đọc : 161.467
Lượt sách báo : 747.500
Cấp & đổi thẻ các loại: 11.100 thẻ
(số liệu năm 2008)
4 tháng đầu năm 2009, cấp mới: 1.410 thẻ.
Thư viện Hà Nội cơ sở 2
+ Lượt bạn đọc: 7.774
+ Lượt sách báo: 19.145
+ Tổng số thẻ: 2.100 thẻ
(Số liệu quý I - 2009)
1.7.2. Công tác bổ sung - biên mục
* Thư viện Hà Nội
Bổ sung sách mới: 27.034 cuốn (trong năm 2008) -> Nâng tổng số sách Thư viện lên 556.972 cuốn
Báo Tiếng Việt: 229 tên báo, tạp chí (tính đến tháng 4 năm 2009)
Báo Ngoại văn : 30 tên báo
Hoàn thành 1 tỷ đồng kinh phí bổ sung sách báo năm 2008 (Sách chương trình mục tiêu năm 2008 là 3.084 cuốn = 100 triệu đồng)
* Thư viện Hà Nội cơ sở 2
Bổ sung sách mới 2.898 đầu sách với 12.163 cuốn ( trong năm 2008)
Báo Tiếng Việt: 234 tên báo, Tạp chí.
Báo Ngoại văn: 01 tên báo (Vietnam News).
1.7.3. Công tác tuyên truyền giới thiệu sách báo
Tổ chức các phòng đọc chuyên đề
Phối hợp các nhà xuất bản, Đại sứ quán, trường học v…v tổ chức tuyên truyền giới thiệu sách báo.
1.7.4. Công tác địa chí
Biên soạn Thư mục chuyên đề
Hồi cố kho sách Hán – Nôm, Tài liệu Hương ước, khoán ước của các làng thuộc tỉnh Hà Nội (1920 – 1942) và tỉnh Hà Tây.
Phục vụ tra cứu về Hà Nội, tỉnh Hà Tây (cũ)
1.7.5. Công tác xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện cơ sở
Tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ Thư viện cơ sở Quận Huyện
Xây dựng mới 1 số Thư viện cơ sở
Số liệu (tính đến tháng 4 /2009)
Toàn thành phố: Thư viện Quận, Huyện: 24/29
* Thư viện Hà Nội
Thư viện, tủ sách cơ sỏ: 389
Điểm Bưu điện, Văn hóa Xã: 136
Phục vụ 550.000 lượt bạn đọc, 1.480.000 lượt sách báo.
* Thư viện Hà Nội cơ sở 2
Thư viện, tủ sách văn hóa cơ sở: 435
Điểm Bưu điện, Văn hóa xã: 258
Tủ sách pháp luật: 325
Tủ sách trường học: 694
Phục vụ 565.000 lượt bạn đọc, 1.576.000 lượt sách báo (Trong năm 2008)
Hơn nửa thể kỷ qua, TVHN đã phục vụ thông tin, sách báo cho hàng triệu người và đã trở thành địa chỉ văn hoá quen thuộc của mọi người dân Thủ đô. Với những hình thức hoạt động phong phú đa dạng, TVHN đã phục vụ đắc lực công tác nghiên cứu, học tập, sản xuất, kinh doanh và nâng cao dân trí. Sau khi sáp nhập, TVTPHN cố gắng phát huy sức mạnh của hai thư viện. Cùng sự đầu tư, quan tâm của các cấp lãnh đạo nỗ lực của toàn thể Ban lãnh đạo và cán bộ Thư viện, TVTPHN đang từng bước hiện đại hóa, nâng cao chất lượng hoạt động, phục vụ, xứng tầm với Thư viện của Thủ đô ngàn năm văn hiến.
CHƯƠNG IITHỨC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC KHIẾM THỊ TẠI THƯ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Hiện nay, công tác phục vụ bạn đọc khiếm thị tại TVHN2 đang được triển khai tại Hội Người Mù Hà Nội cơ sở 2 (HộiNgười Mù tỉnh Hà Tây cũ). Vì vậy nội dung thực trạng tập trung vào công tác phụcvụ bạn đọc khiếm thị tại TVHN.
2.1. Thực trạng vốn tài liệu phục vụ bạn đọc khiếm thị tại Thư viện Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm của người khiếm thị tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng
Theo Vụ Thư viện (Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch): cộng đồng NKT ở nước ta chiếm tỷ lệ khoảng trên 1% dân số. Theo thống kê của Bộ Lao động - Thương binh xã hội và Viện Mắt Trung ương: hiện nay Việt Nam có trên 5,1 triệu người tàn tật và trẻ mồ côi, trong đó có trên 900.000 NKT, bao gồm khoảng 600.000 người mù (trên thực tế con số này còn cao hơn). Nhưng chỉ 40.000 NKT đăng ký là thành viên của Hội Người Mù và có thể nhận được các hỗ trợ. Hầu hết NKT lớn tuổi sống với gia đình, hay đăng ký là thành viên Hội Người Mù tại địa phương, trong khi đó nhiều em khiếm thị được sống tập trung tại các mái ấm tình thương, hay các trường đặc biệt dành cho trẻ em khiếm thị. Các mái ấm thường nhận tiền hay vật phẩm tài trợ từ các tổ chức hay cá nhân từ thiện để giúp họ có điều kiện sống, học tập và làm việc cùng nhau.
Tại Hà Nội, số lượng NKT là trên 10.000 người. Phần lớn họ sinh sống cùng với gia đình, song gặp rất nhiêu khó khăn trong đi lại vì ở Việt Nam chưa có cơ sở hạ tầng và thiết kế giao thông đặc biệt dành cho người khuyết tật để họ có thể ra ngoài mà không cần đến sự giúp đỡ của người nhà. Vì vậy, NKT khó hòa nhập vào cộng đồng, phát huy năng lực, đóng góp cho xã hội.
Mức sống của NKT còn rất thấp. Những NKT có khả năng sống & trang trải chi phí sinh hoạt tự lập là khoảng 50%. Số hộ cùng kiệt có NKT trên toàn quốc là 29%, ở Hà Nội là 10 - 15%. Cuộc sống của NKT gặp rất nhiều khó khăn, không có việc làm ổn địnhk hay thu nhập thấp. Nghề ngjiệp chủ yếu của họ là làm kinh tế gia đình bằng chăn nuôi, trồng trọt là chủ yếu (60%); Xoa bóp: 100 người; Làm thủ công (tăm chổi, đan lát); cho thuê nhà v..v Với chức năng chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho hội viên và người mù trong cả nước, Hội Người mù Việt Nam (thành lập ngày 17/04/1969) đã tổ chức các lớp dạy chữ, dạy nghề, thành lập nhiều cơ sở sản xuất. Chương trình vay vốn từ quỹ quốc gia phát triển việc làm đã tạo điều kiện cho hàng chục nghìn hội viên có việc làm và thu nhập ổn định hơn, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Phần lớn NKT có trình độ văn hóa thấp so với mặt bằng xã hội, nhất là khu vực nông thôn. Vấn đề giáo dục, đào tạo, dạy nghề cho NKT là khâu quan trọng nhất để tạo điều kiện cho họ hòa nhập với cộng đồng. Hàng vạn Hội viên Hội Người mù đã được Hội tổ chức học chữ Braille để nâng cao trình độ, hòa nhập xã hội. Cho đến nay đã có hàng ngàn thanh thiếu niên mù trong cả nước được học tập hòa nhập tại các trường phổ thông công lập hay trường phổ thông đặc biệt. Hơn 100 sinh viên mù đã và đang theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng. Trình độ văn hóa, giáo dục của NKT tại Hà Nội ngày càng cao cùng với điều kiện & nhu cầu học tập của họ. Trong đó: Tốt nghiệp phổ thông: 25 - 30%; Khoảng 40 người có trình độ đại học.
2.1.2. Nhu cầu tin và tình hình tiếp cận thông tin của người khiếm thị
Cùng với sự phát triển về đời sống vật chất, tinh thần, nhu cầu được đọc sách nói riêng cũng như hưởng thụ sản phẩm văn hóa nói chung của NKT ngày càng cao, phong phú và đa dạng. Sách báo chữ Braille, băng cassette, đĩa CD đã trở thành những ấn phẩm không thể thiếu giúp NKT nâng cao kiến thức, nâng cao chất lượng sống mọi mặt. Nhờ được trang bị kiến thức về tin học, rất đông cán bộ, hội viên người mù đã sử dụng thành thạo vi tính, truy cập mạng Internet, khai thác được thông tin, sách báo truyền tải trên mạng. Tuy nhiên do mất đi giác quan quan trọng nhất nên NKT bị hạn chế nhiều trong việc...
Download Khóa luận Công tác phục vụ bạn đọc khiếm thị tại Thư viện Thành phố Hà Nội miễn phí
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu 2
2.1. Mục đích nghiên cứu 2
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Tình hình nghiên cứu của đề tài 2
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
4.1. Phạm vi về không gian 3
4.2. Phạm vi về thời gian 4
5. Phương pháp nghiên cứu 4
5.1. Phương pháp luận 4
5.2. Phương pháp cụ thể 4
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn 4
6.1. Đóng góp về lý luận 4
6.2. Đóng góp về thực tiễn 5
7. Cấu trúc Khóa luận 5
CHƯƠNG I KHÁI QUẤT THƯ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 6
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Thư viện Hà Nội 6
1.2 Chức năng, nhiệm vụ 8
1.2.1 Chức năng 8
1.2.2. Nhiệm vụ 8
1.3. Cơ cấu tổ chức 9
1.4. Cán bộ Thư viện 10
1.5. Vốn tài liệu 10
1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật 11
1.7. Kết quả công tác 11
1.7.1. Công tác phục vụ bạn đọc 11
1.7.2. Công tác bổ sung - biên mục 12
1.7.3. Công tác tuyên truyền giới thiệu sách báo 13
1.7.4. Công tác địa chí 13
1.7.5. Công tác xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện cơ sở 13
CHƯƠNG II THỨC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC KHIẾM THỊ TẠI THƯ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 15
2.1. Thực trạng vốn tài liệu phục vụ bạn đọc khiếm thị tại Thư viện Hà Nội 15
2.1.1. Đặc điểm của người khiếm thị tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng 15
2.1.2. Nhu cầu tin và tình hình tiếp cận thông tin của người khiếm thị 17
2.1.3. Tình hình đáp ứng nhu cầu tin cho người khiếm thị tại Việt Nam nói chung và tại Hà Nội nói riêng 18
2.1.4 Cơ cấu nguồn lực thông tin phục vụ người khiếm thị tại Thư viện Hà Nội 24
2.2. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, ngân sách phục vụ bạn đọc khiếm thị 33
2.3. Công tác phục vụ bạn đọc 35
2.3.1 Phục vụ tại Thư viện 35
2.3.2. Phục vụ lưu động 36
2.3.3 Tổ chức giới thiệu sách 36
2.4. Các hoạt động phát triển Thư viện dành cho người khiếm thị tại Thư viện Hà Nội 36
CHƯƠNG III MỘT VÀI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ 38
3.1. Kết quả đạt được 38
3.2. Những mặt tồn tại 39
3.3.Một vài kiến nghị 39
KẾT LUẬN. 41
PHỤ LỤC 42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
i khoảng 400 giá sách, hơn 300 chỗ ngồi đọc.Tính đến nay, TVHN2 có 29 máy vi tính, 03 máy in lazer; 01 máy photocopy; 01 máy quét Scaner; 01 ổ ghi đĩa CD & đã thiết lập mạng LAN, mạng internet.
1.7. Kết quả công tác
1.7.1. Công tác phục vụ bạn đọc
Thư viện Hà Nội
THƯ VIệN giảm bớt các thủ tục hành chính trong việc cấp & đổi thẻ, tạo mọi điều kiện để bạn đọc sử dụng thư viện thuận lợi hơn (nhất là dịp hè)
Mở thêm phòng đọc tự chọn (tầng 5), tạo điều kiện cho bạn đọc tiếp cận tra tìm tài liệu
Lượt bạn đọc : 161.467
Lượt sách báo : 747.500
Cấp & đổi thẻ các loại: 11.100 thẻ
(số liệu năm 2008)
4 tháng đầu năm 2009, cấp mới: 1.410 thẻ.
Thư viện Hà Nội cơ sở 2
+ Lượt bạn đọc: 7.774
+ Lượt sách báo: 19.145
+ Tổng số thẻ: 2.100 thẻ
(Số liệu quý I - 2009)
1.7.2. Công tác bổ sung - biên mục
* Thư viện Hà Nội
Bổ sung sách mới: 27.034 cuốn (trong năm 2008) -> Nâng tổng số sách Thư viện lên 556.972 cuốn
Báo Tiếng Việt: 229 tên báo, tạp chí (tính đến tháng 4 năm 2009)
Báo Ngoại văn : 30 tên báo
Hoàn thành 1 tỷ đồng kinh phí bổ sung sách báo năm 2008 (Sách chương trình mục tiêu năm 2008 là 3.084 cuốn = 100 triệu đồng)
* Thư viện Hà Nội cơ sở 2
Bổ sung sách mới 2.898 đầu sách với 12.163 cuốn ( trong năm 2008)
Báo Tiếng Việt: 234 tên báo, Tạp chí.
Báo Ngoại văn: 01 tên báo (Vietnam News).
1.7.3. Công tác tuyên truyền giới thiệu sách báo
Tổ chức các phòng đọc chuyên đề
Phối hợp các nhà xuất bản, Đại sứ quán, trường học v…v tổ chức tuyên truyền giới thiệu sách báo.
1.7.4. Công tác địa chí
Biên soạn Thư mục chuyên đề
Hồi cố kho sách Hán – Nôm, Tài liệu Hương ước, khoán ước của các làng thuộc tỉnh Hà Nội (1920 – 1942) và tỉnh Hà Tây.
Phục vụ tra cứu về Hà Nội, tỉnh Hà Tây (cũ)
1.7.5. Công tác xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện cơ sở
Tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ Thư viện cơ sở Quận Huyện
Xây dựng mới 1 số Thư viện cơ sở
Số liệu (tính đến tháng 4 /2009)
Toàn thành phố: Thư viện Quận, Huyện: 24/29
* Thư viện Hà Nội
Thư viện, tủ sách cơ sỏ: 389
Điểm Bưu điện, Văn hóa Xã: 136
Phục vụ 550.000 lượt bạn đọc, 1.480.000 lượt sách báo.
* Thư viện Hà Nội cơ sở 2
Thư viện, tủ sách văn hóa cơ sở: 435
Điểm Bưu điện, Văn hóa xã: 258
Tủ sách pháp luật: 325
Tủ sách trường học: 694
Phục vụ 565.000 lượt bạn đọc, 1.576.000 lượt sách báo (Trong năm 2008)
Hơn nửa thể kỷ qua, TVHN đã phục vụ thông tin, sách báo cho hàng triệu người và đã trở thành địa chỉ văn hoá quen thuộc của mọi người dân Thủ đô. Với những hình thức hoạt động phong phú đa dạng, TVHN đã phục vụ đắc lực công tác nghiên cứu, học tập, sản xuất, kinh doanh và nâng cao dân trí. Sau khi sáp nhập, TVTPHN cố gắng phát huy sức mạnh của hai thư viện. Cùng sự đầu tư, quan tâm của các cấp lãnh đạo nỗ lực của toàn thể Ban lãnh đạo và cán bộ Thư viện, TVTPHN đang từng bước hiện đại hóa, nâng cao chất lượng hoạt động, phục vụ, xứng tầm với Thư viện của Thủ đô ngàn năm văn hiến.
CHƯƠNG IITHỨC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC KHIẾM THỊ TẠI THƯ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Hiện nay, công tác phục vụ bạn đọc khiếm thị tại TVHN2 đang được triển khai tại Hội Người Mù Hà Nội cơ sở 2 (HộiNgười Mù tỉnh Hà Tây cũ). Vì vậy nội dung thực trạng tập trung vào công tác phụcvụ bạn đọc khiếm thị tại TVHN.
2.1. Thực trạng vốn tài liệu phục vụ bạn đọc khiếm thị tại Thư viện Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm của người khiếm thị tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng
Theo Vụ Thư viện (Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch): cộng đồng NKT ở nước ta chiếm tỷ lệ khoảng trên 1% dân số. Theo thống kê của Bộ Lao động - Thương binh xã hội và Viện Mắt Trung ương: hiện nay Việt Nam có trên 5,1 triệu người tàn tật và trẻ mồ côi, trong đó có trên 900.000 NKT, bao gồm khoảng 600.000 người mù (trên thực tế con số này còn cao hơn). Nhưng chỉ 40.000 NKT đăng ký là thành viên của Hội Người Mù và có thể nhận được các hỗ trợ. Hầu hết NKT lớn tuổi sống với gia đình, hay đăng ký là thành viên Hội Người Mù tại địa phương, trong khi đó nhiều em khiếm thị được sống tập trung tại các mái ấm tình thương, hay các trường đặc biệt dành cho trẻ em khiếm thị. Các mái ấm thường nhận tiền hay vật phẩm tài trợ từ các tổ chức hay cá nhân từ thiện để giúp họ có điều kiện sống, học tập và làm việc cùng nhau.
Tại Hà Nội, số lượng NKT là trên 10.000 người. Phần lớn họ sinh sống cùng với gia đình, song gặp rất nhiêu khó khăn trong đi lại vì ở Việt Nam chưa có cơ sở hạ tầng và thiết kế giao thông đặc biệt dành cho người khuyết tật để họ có thể ra ngoài mà không cần đến sự giúp đỡ của người nhà. Vì vậy, NKT khó hòa nhập vào cộng đồng, phát huy năng lực, đóng góp cho xã hội.
Mức sống của NKT còn rất thấp. Những NKT có khả năng sống & trang trải chi phí sinh hoạt tự lập là khoảng 50%. Số hộ cùng kiệt có NKT trên toàn quốc là 29%, ở Hà Nội là 10 - 15%. Cuộc sống của NKT gặp rất nhiều khó khăn, không có việc làm ổn địnhk hay thu nhập thấp. Nghề ngjiệp chủ yếu của họ là làm kinh tế gia đình bằng chăn nuôi, trồng trọt là chủ yếu (60%); Xoa bóp: 100 người; Làm thủ công (tăm chổi, đan lát); cho thuê nhà v..v Với chức năng chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho hội viên và người mù trong cả nước, Hội Người mù Việt Nam (thành lập ngày 17/04/1969) đã tổ chức các lớp dạy chữ, dạy nghề, thành lập nhiều cơ sở sản xuất. Chương trình vay vốn từ quỹ quốc gia phát triển việc làm đã tạo điều kiện cho hàng chục nghìn hội viên có việc làm và thu nhập ổn định hơn, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Phần lớn NKT có trình độ văn hóa thấp so với mặt bằng xã hội, nhất là khu vực nông thôn. Vấn đề giáo dục, đào tạo, dạy nghề cho NKT là khâu quan trọng nhất để tạo điều kiện cho họ hòa nhập với cộng đồng. Hàng vạn Hội viên Hội Người mù đã được Hội tổ chức học chữ Braille để nâng cao trình độ, hòa nhập xã hội. Cho đến nay đã có hàng ngàn thanh thiếu niên mù trong cả nước được học tập hòa nhập tại các trường phổ thông công lập hay trường phổ thông đặc biệt. Hơn 100 sinh viên mù đã và đang theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng. Trình độ văn hóa, giáo dục của NKT tại Hà Nội ngày càng cao cùng với điều kiện & nhu cầu học tập của họ. Trong đó: Tốt nghiệp phổ thông: 25 - 30%; Khoảng 40 người có trình độ đại học.
2.1.2. Nhu cầu tin và tình hình tiếp cận thông tin của người khiếm thị
Cùng với sự phát triển về đời sống vật chất, tinh thần, nhu cầu được đọc sách nói riêng cũng như hưởng thụ sản phẩm văn hóa nói chung của NKT ngày càng cao, phong phú và đa dạng. Sách báo chữ Braille, băng cassette, đĩa CD đã trở thành những ấn phẩm không thể thiếu giúp NKT nâng cao kiến thức, nâng cao chất lượng sống mọi mặt. Nhờ được trang bị kiến thức về tin học, rất đông cán bộ, hội viên người mù đã sử dụng thành thạo vi tính, truy cập mạng Internet, khai thác được thông tin, sách báo truyền tải trên mạng. Tuy nhiên do mất đi giác quan quan trọng nhất nên NKT bị hạn chế nhiều trong việc...