Download Chuyên đề Công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH nhựa Hưng Thuận
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU:
PHẦN 1: Lý luận chung về công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
I. Khái niệm, đặc điểm tiền lương, nội dung tiền lương và phân loại quỹ lương, nhiệm vụ của công tác quản lý tiền lương.
1. Khái niệm tiền lương
2. Đặc điểm tiền lương
3. Nội dung của tiền lương và phân loại quỹ lương
4. Nhiệm vụ của công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương
II. Các hình thức trả lương và các phương pháp chia lương
1. Hình thức trả lương theo thời gian
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
III. Khái niệm về BHXH, BHYT, KPCĐ, các chế độ quy định của nhà nước quy định về tiền lương, chế độ trích lập và sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ.
1. Khái niệm về BHXH, BHYT, KPCĐ, các chế độ quy định của nhà nước quy định về tiền lương, chế độ trích lập và sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ.
2. Các chế độ tiền lương của nhà nước hiện hành.
PHẦN II: Thực trạng công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Nhựa Hưng Thuận
II. Khái quát chung về công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban.
III. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty trong những năm gần đây
1. Các phương pháp trả lương mà doanh nghiệp áp dụng.
2. Phân tích tình hình sử dụng tiên lương trong công ty.
3. Tình hình trả lương cho từng bộ phận trong công ty.
PHẦN III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Đánh giá ưu điểm, nhược điểm trong công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương.
2. Một số ý kiến đóng góp cho công ty.
B. KẾT LUẬN:
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo thực tế phát sinh, nếu có chênh lệch cần được điều chỉnh:
+ Nếu số trích trước nhỏ hơn số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả thì số chênh lệch được tính bổ sung vào chi phí:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
+ Nếu số trích trước lớn hơn số tiền lương nghỉ phép thực tế phải thanh toán thì số chênh lệch trích thừa chuyển thành khoản thu nhập bất thường.
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 721: Thu nhập bất thường
2.1.2. Sơ đồ hạch toán chữ T
TK334
TK1388
TK622
TK627
TK141
TK335
TK3383,3384,3388
TK641
TK3383,3384,3382
TK642
TK2412
TK4311
TK3383
TK111
TK512
(4)
(1)
(4)
(9)
(8)
(1)
(4), (6)
(4)
(1)
(1)
(5)
(1)
(3)
(7)
PHẦN II:
THỰC TẾ NGHIỆP VỤ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY HƯNG THUẬN
I. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG.
1.1. Lao động và phân loại lao động.
Để phân tích và đánh giá được tình hình tổ chức lao động của Công ty một cách khách quan và chính xác ta cần nghiên cứu các số liệu cụ thể về tổng số lao động và cơ cấu lao động của Công ty:
Bảng tổng số lao động và cơ cấu lao động từ năm 2001 đến năm 2003:
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
Số người
Tỷ lệ (%)
Số người
Tỷ lệ (%)
Số người
Tỷ lệ (%)
Tổng số người LĐ
228
100
219
100
230
100
1. Theo cơ cấu LĐ
- LĐ trực tiếp
158
69,3
148
67,6
157
68,3
- LĐ gián tiếp
70
30,7
71
32,4
73
31,7
2. Theo giới tính
- Nam
145
63,6
138
63,0
149
64,8
-Nữ
83
36,4
81
37,0
81
35,2
3. Theo lứa tuổi
- ³ 46 tuổi
48
21,1
41
8,7
45
19,6
- 31- 45 tuổi
124
54,4
119
54,4
112
53,1
- [ 30 tuổi
56
24,5
59
26,9
63
27,3
4. Theo trình độ
- ĐH
25
10,9
24
10,9
27
11,7
- Trung cấp
10
4,4
8
3,7
11
4,8
- Đào tạo tay nghề
193
84,7
187
85,4
192
83,5
Số lao động này của Công ty phân phối đều khắp từ bộ phận quản lý, các phòng ban đến các phân xưởng, với kinh nghiệm quý báu của mình họ đã giúp đỡ Công ty rất nhiều trong sản xuất kinh doanh. Mọi cán bộ công nhân viên trong Công ty đều làm việc 8h/ngày và 48h/tuần. Mỗi năm họ đều được nghỉ ngày phép, ngày lễ tết theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài ra nếu ai nghỉ việc sẽ không có lương vì Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập. Toàn bộ Công ty chỉ có 3 người được hưởng biên chế Nhà nước, số còn lại Công ty ký hợp đồng dài hạn, hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng không xác định thời hạn, tuỳ từng đối tượng ký kết.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản xuất sản phẩm xã hội mà người lao động sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên. Ngoài ra họ còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội và khoản tiền thưởng thi đua, thưởng năng suất lao động.
1.2. Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương
1.2.1. Hình thức trả lương mà công ty áp dụng:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu công tác quản lý, công ty áp dụng hai hình thức:
+ Hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm .
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm.
* Hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm .
Được áp dụng chủ yếu để tính lương cho bộ phận gián tiếp, phục vụ, sửa chữa. Đây là hình thức trả lương căn cứ vào giờ công lao động. Lương cấp bậc, đơn giá tiền lương cho 1 ngày công kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho một công nhân viên như sau:
= x
Trong đó:
= x
+ Đơn giá tiền lương bình quân: Tiền lương bình quân trong công ty được ban giám đốc công ty xác định theo kế hoạch thực hiện, ban giám đốc công ty lập kế hoạch thực hiện mức lương bình quân là: 500.000 đồng.
+ Hệ số tiền lương theo sản phẩm: được xác định bởi năng lực, trình độ của cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Ví dụ: Trong bảng thanh toán tiền lương tháng 09 năm 2003 cho phòng tổ chức hành chính cho anh Phan Việt Khoa
Trong tháng anh Khoa làm việc được 25 ngày, đơn giá tiền lương bình quan là 500.000 đồng, hệ số tiền lương của anh Khoa là 1,05
Vậy kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho anh Khoa là:
Tiền lương của anh Khoa = 500.000 (đồng) x 25 (công) x 1,05 (hệ số)
= 504.808 đồng.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm
Đây là hình thức chủ yếu mà công ty áp dụng vì đa số công nhân sản xuất trực tiếp tại công ty làm theo hợp đồng đã ký kết. Công ty chỉ trả lương cho công nhân sản xuất ra sản phẩm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật không kể đến sản phẩm làm dở.
Theo hình thức kế toán căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành ở từng tổ, bộ phận do bộ phận kỹ thuật và trưởng nhóm bộ phận đã ký xác nhận và gửi lên cùng đơn giá mà công ty đã xây dựng cho từng bộ phận (ghi trong hợp đồng giao khoán) để tính trả lương cho từng bộ phận.
= x
Đơn giá khoán sản phẩm theo mức quy định chung của bảng đơn giá định mức khoán sản phẩm may theo từng công đoạn. Bảng này được xây dựng mang tính chất định mức quy cách chủng loại, đặc điểm kỹ thuật của từng sản phẩm sản xuất cũng như trình độ bậc thợ quy định đối với công đoàn của sản phẩm.
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành tháng 09/2003 của công nhân Nguyễn Thu Thuỷ ở tổ nhựa V. Kế toán tính ra số tiền lương sản phẩm phải trả cho cong nhân này như sau:
- Số lượng sản phẩm mã MR-158A hoàn thành trong tháng là 30 sản phẩm.
- Đơn giá khoán cho 1 sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn là 2916 đồng.
- Vậy lương sản phẩm phải trả = 30 (sp) x 2916 = 87.480 đồng
Tổng tiền lương sản phẩm phải trả cho các tổ đội là toàn bộ chi phí tiền lương sản phẩm mà công ty phải tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Ngoài lương chính trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả các khoản mục phụ cấp trách nhiệm, tiền ăn ca, các khoản tiền thưởng, tiền làm thêm và các ngày chủ nhật, ngày lễ… tất cả những khoản này được cộng tính vào tiền lương chính và trả cho công nhân vào cuối tháng.
1.2.2. Một số chế độ khác.
Dựa vào chất lượng làm việc của mỗi công nhân trong công ty mà ban quản lý tiến hành xếp loại làm việc của mỗi công nhân. Mỗi loại được xác định với một hệ số tiền lương nhất định. Từ đó kế toán sẽ xác định lương phải trả công nhân viên trong tháng.
= x
Cụ thể công ty đã xếp loại với hệ số thưởng, phạt như sau:
+ Loại A: Hưởng 100% lương
+ Loại B: Hưởng 80% lương
+ Loại C: Hưởng 60% lương
III. KẾ TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG.
3.1. Sổ sách và chứng từ kế toán
3.1.1. Chứng từ sử dụng.
* Bảng chấm công
- Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong công ty.
- Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng ban.
- Bảng chấm công được lập riêng cho từng tổ, đội sản xuất, từng phòng ban và được dùng trong 1 tháng. Danh sách người lao động ghi trong bảng chấm công phải khớp đúng với danh sách ghi trong sổ danh sách lao động c...
Download Chuyên đề Công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH nhựa Hưng Thuận miễn phí
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU:
PHẦN 1: Lý luận chung về công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
I. Khái niệm, đặc điểm tiền lương, nội dung tiền lương và phân loại quỹ lương, nhiệm vụ của công tác quản lý tiền lương.
1. Khái niệm tiền lương
2. Đặc điểm tiền lương
3. Nội dung của tiền lương và phân loại quỹ lương
4. Nhiệm vụ của công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương
II. Các hình thức trả lương và các phương pháp chia lương
1. Hình thức trả lương theo thời gian
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
III. Khái niệm về BHXH, BHYT, KPCĐ, các chế độ quy định của nhà nước quy định về tiền lương, chế độ trích lập và sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ.
1. Khái niệm về BHXH, BHYT, KPCĐ, các chế độ quy định của nhà nước quy định về tiền lương, chế độ trích lập và sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ.
2. Các chế độ tiền lương của nhà nước hiện hành.
PHẦN II: Thực trạng công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Nhựa Hưng Thuận
II. Khái quát chung về công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban.
III. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty trong những năm gần đây
1. Các phương pháp trả lương mà doanh nghiệp áp dụng.
2. Phân tích tình hình sử dụng tiên lương trong công ty.
3. Tình hình trả lương cho từng bộ phận trong công ty.
PHẦN III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Đánh giá ưu điểm, nhược điểm trong công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương.
2. Một số ý kiến đóng góp cho công ty.
B. KẾT LUẬN:
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ải trả cho công nhân viênNợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo thực tế phát sinh, nếu có chênh lệch cần được điều chỉnh:
+ Nếu số trích trước nhỏ hơn số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả thì số chênh lệch được tính bổ sung vào chi phí:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
+ Nếu số trích trước lớn hơn số tiền lương nghỉ phép thực tế phải thanh toán thì số chênh lệch trích thừa chuyển thành khoản thu nhập bất thường.
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 721: Thu nhập bất thường
2.1.2. Sơ đồ hạch toán chữ T
TK334
TK1388
TK622
TK627
TK141
TK335
TK3383,3384,3388
TK641
TK3383,3384,3382
TK642
TK2412
TK4311
TK3383
TK111
TK512
(4)
(1)
(4)
(9)
(8)
(1)
(4), (6)
(4)
(1)
(1)
(5)
(1)
(3)
(7)
PHẦN II:
THỰC TẾ NGHIỆP VỤ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY HƯNG THUẬN
I. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG.
1.1. Lao động và phân loại lao động.
Để phân tích và đánh giá được tình hình tổ chức lao động của Công ty một cách khách quan và chính xác ta cần nghiên cứu các số liệu cụ thể về tổng số lao động và cơ cấu lao động của Công ty:
Bảng tổng số lao động và cơ cấu lao động từ năm 2001 đến năm 2003:
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
Số người
Tỷ lệ (%)
Số người
Tỷ lệ (%)
Số người
Tỷ lệ (%)
Tổng số người LĐ
228
100
219
100
230
100
1. Theo cơ cấu LĐ
- LĐ trực tiếp
158
69,3
148
67,6
157
68,3
- LĐ gián tiếp
70
30,7
71
32,4
73
31,7
2. Theo giới tính
- Nam
145
63,6
138
63,0
149
64,8
-Nữ
83
36,4
81
37,0
81
35,2
3. Theo lứa tuổi
- ³ 46 tuổi
48
21,1
41
8,7
45
19,6
- 31- 45 tuổi
124
54,4
119
54,4
112
53,1
- [ 30 tuổi
56
24,5
59
26,9
63
27,3
4. Theo trình độ
- ĐH
25
10,9
24
10,9
27
11,7
- Trung cấp
10
4,4
8
3,7
11
4,8
- Đào tạo tay nghề
193
84,7
187
85,4
192
83,5
Số lao động này của Công ty phân phối đều khắp từ bộ phận quản lý, các phòng ban đến các phân xưởng, với kinh nghiệm quý báu của mình họ đã giúp đỡ Công ty rất nhiều trong sản xuất kinh doanh. Mọi cán bộ công nhân viên trong Công ty đều làm việc 8h/ngày và 48h/tuần. Mỗi năm họ đều được nghỉ ngày phép, ngày lễ tết theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài ra nếu ai nghỉ việc sẽ không có lương vì Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập. Toàn bộ Công ty chỉ có 3 người được hưởng biên chế Nhà nước, số còn lại Công ty ký hợp đồng dài hạn, hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng không xác định thời hạn, tuỳ từng đối tượng ký kết.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản xuất sản phẩm xã hội mà người lao động sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên. Ngoài ra họ còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội và khoản tiền thưởng thi đua, thưởng năng suất lao động.
1.2. Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương
1.2.1. Hình thức trả lương mà công ty áp dụng:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu công tác quản lý, công ty áp dụng hai hình thức:
+ Hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm .
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm.
* Hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm .
Được áp dụng chủ yếu để tính lương cho bộ phận gián tiếp, phục vụ, sửa chữa. Đây là hình thức trả lương căn cứ vào giờ công lao động. Lương cấp bậc, đơn giá tiền lương cho 1 ngày công kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho một công nhân viên như sau:
= x
Trong đó:
= x
+ Đơn giá tiền lương bình quân: Tiền lương bình quân trong công ty được ban giám đốc công ty xác định theo kế hoạch thực hiện, ban giám đốc công ty lập kế hoạch thực hiện mức lương bình quân là: 500.000 đồng.
+ Hệ số tiền lương theo sản phẩm: được xác định bởi năng lực, trình độ của cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Ví dụ: Trong bảng thanh toán tiền lương tháng 09 năm 2003 cho phòng tổ chức hành chính cho anh Phan Việt Khoa
Trong tháng anh Khoa làm việc được 25 ngày, đơn giá tiền lương bình quan là 500.000 đồng, hệ số tiền lương của anh Khoa là 1,05
Vậy kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho anh Khoa là:
Tiền lương của anh Khoa = 500.000 (đồng) x 25 (công) x 1,05 (hệ số)
= 504.808 đồng.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm
Đây là hình thức chủ yếu mà công ty áp dụng vì đa số công nhân sản xuất trực tiếp tại công ty làm theo hợp đồng đã ký kết. Công ty chỉ trả lương cho công nhân sản xuất ra sản phẩm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật không kể đến sản phẩm làm dở.
Theo hình thức kế toán căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành ở từng tổ, bộ phận do bộ phận kỹ thuật và trưởng nhóm bộ phận đã ký xác nhận và gửi lên cùng đơn giá mà công ty đã xây dựng cho từng bộ phận (ghi trong hợp đồng giao khoán) để tính trả lương cho từng bộ phận.
= x
Đơn giá khoán sản phẩm theo mức quy định chung của bảng đơn giá định mức khoán sản phẩm may theo từng công đoạn. Bảng này được xây dựng mang tính chất định mức quy cách chủng loại, đặc điểm kỹ thuật của từng sản phẩm sản xuất cũng như trình độ bậc thợ quy định đối với công đoàn của sản phẩm.
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành tháng 09/2003 của công nhân Nguyễn Thu Thuỷ ở tổ nhựa V. Kế toán tính ra số tiền lương sản phẩm phải trả cho cong nhân này như sau:
- Số lượng sản phẩm mã MR-158A hoàn thành trong tháng là 30 sản phẩm.
- Đơn giá khoán cho 1 sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn là 2916 đồng.
- Vậy lương sản phẩm phải trả = 30 (sp) x 2916 = 87.480 đồng
Tổng tiền lương sản phẩm phải trả cho các tổ đội là toàn bộ chi phí tiền lương sản phẩm mà công ty phải tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Ngoài lương chính trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả các khoản mục phụ cấp trách nhiệm, tiền ăn ca, các khoản tiền thưởng, tiền làm thêm và các ngày chủ nhật, ngày lễ… tất cả những khoản này được cộng tính vào tiền lương chính và trả cho công nhân vào cuối tháng.
1.2.2. Một số chế độ khác.
Dựa vào chất lượng làm việc của mỗi công nhân trong công ty mà ban quản lý tiến hành xếp loại làm việc của mỗi công nhân. Mỗi loại được xác định với một hệ số tiền lương nhất định. Từ đó kế toán sẽ xác định lương phải trả công nhân viên trong tháng.
= x
Cụ thể công ty đã xếp loại với hệ số thưởng, phạt như sau:
+ Loại A: Hưởng 100% lương
+ Loại B: Hưởng 80% lương
+ Loại C: Hưởng 60% lương
III. KẾ TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG.
3.1. Sổ sách và chứng từ kế toán
3.1.1. Chứng từ sử dụng.
* Bảng chấm công
- Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong công ty.
- Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng ban.
- Bảng chấm công được lập riêng cho từng tổ, đội sản xuất, từng phòng ban và được dùng trong 1 tháng. Danh sách người lao động ghi trong bảng chấm công phải khớp đúng với danh sách ghi trong sổ danh sách lao động c...