baothusinh
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC TRONG LAO ĐỘNG 4
1.1 Động lực lao động và các yếu tố ảnh hưởng đến động lực lao động 4
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động 7
1.1.3 Tạo động lực trong lao động 10
1.2 Các học thuyết tạo động lực trong lao động 11
1.2.1 Học thuyết hệ thống nhu cầu của Maslow 12
1.2.2 Học thuyết tăng cường tích cực của B.F.Skinner 12
1.2.3 Học thuyết về sự kỳ vọng của Victor Vroom 13
1.2.4 Học thuyết hai nhóm yếu tố của Frederic Herzberg 13
1.2.5 Học thuyết về sự công bằng của Stacy Adams 14
1.3 Các phương hướng tạo động lực trong lao động 14
1.3.1 Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc cho nhân viên 14
1.3.1.1 Xác định mục tiêu hoạt động của tổ chức và làm cho người lao động hiểu rõ mục tiêu đó: 14
1.3.1.2 Xác định nhiệm vụ cụ thể và các tiêu chuẩn thực hiện công việc cho người lao động: 15
1.3.1.3 Đánh giá thường xuyên và công bằng mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người lao động, từ đó giúp làm việc tốt hơn: 15
1.3.2 Tạo điều kiện thuận lợi để người lao động hoàn thành nhiệm vụ 16
1.3.2.1 Cung cấp các điều kiện cần thiết cho công việc: 16
1.3.2.2 Tuyển chọn và bố trí người phù hợp để thực hiện công việc: 16
1.3.3 Kích thích lao động 17
1.3.3.1 Sử dụng tiền công, tiền lương như một công cụ cơ bản để kích thích vật chất đối với người lao động: 17
1.3.3.2 Sử dụng hợp lý các hình thức khuyến khích tài chính: 17
1.3.3.3 Sử dụng hợp lý các hình thức khuyến khích phi tài chính: 18
1.4 . Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty 19
PHẦN 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN I 21
2.1 Giới thiệu chung về công ty truyền tải điện 1 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty truyền tải điện 1 21
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 23
2.1.2.1 Chức năng: 23
2.1.2.2 Nhiệm vụ: 24
2.1.3 Quy trình sản xuất 25
2.1.4 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây 26
2.2 Các đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến công tác tạo động lực 27
2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 27
2.2.2 Đặc điểm về lực lượng lao động 30
2.2.2.1 Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn, trình độ lành nghề 30
2.2.2.2 Cơ cấu lao động theo giới tính, độ tuổi: 32
2.2.3 Đặc điểm về sản phẩm 33
2.2.4 Đặc điểm về môi trường làm việc 35
2.3 Đánh giá thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động ở công ty 36
2.3.2.1 Nhận thức về công tác tạo động lực cho người lao động của lãnh đạo, cấp quản lý ở công ty 36
2.3.3 Tạo động lực thông qua việc xác định nhiệm vụ tiêu chuẩn thực hiện công việc cho nhân viên 36
2.3.3.1 Xây dựng và phổ biến mục tiêu hoạt động của công ty 36
2.3.3.2 Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc 37
2.3.3.3 Đánh giá năng lực thực hiện công việc của người lao động 38
2.3.4 Tạo động lực thông qua việc tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ. 40
2.3.4.1 Tuyển chọn, bố trí sắp xếp người lao động phù hợp để thực hiện công việc 40
2.3.4.2 Cải thiện điều kiện lao động 43
2.3.5 Tạo động lực thông qua kích thích lao động 44
2.3.5.1 Tạo động lực cho người lao động từ công tác tiền lương 44
2.3.5.2 Tạo động lực cho người lao động từ các hình thức khuyến khích tài chính 51
2.3.5.3 Tạo động lực cho người lao động từ các hình thức khuyến khích tinh thần 58
2.4 Những ưu điểm và một só tồn tại của công ty ảnh hưởng đến công tác tạo động lực cho người lao động 66
2.4.1 Những ưu điểm của công ty: 66
2.4.2 Một số tồn tại 68
PHẦN 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 70
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong tương lai 70
3.2 Quan điểm về tạo động lực cho người lao động của công ty 71
3.3 Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc cho nhân viên 71
3.3.1 Xác định nhiệm vụ cụ thể và các tiêu chuẩn thực hiện công việc cho người lao động 71
3.3.2 Đánh giá thường xuyên và công bằng mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người lao động. 77
3.4 . Tạo điều kiện cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ 81
3.4.1 Tuyển chọn và bố trí người phù hợp để thực hiện công việc 81
3.4.2 Cung cấp đầy đủ, hợp lý và ngày càng hiện đại các điều kiện cần thiết cho công việc 82
3.5 Hoàn thiện công tác kích thích lao động 83
3.5.1 Cải tiến công tác tiền lương ngày càng công bằng, chính xác và hiệu quả 83
3.5.2 Các khuyến khích tài chính 85
3.5.2.1 Tiền thưởng vận hành an toàn cần trả công bằng, xứng đáng với những đóng góp đã bỏ ra 85
3.5.2.2 Các phúc lợi và dịch vụ cần được đa dạng hóa, tránh lãng phí 86
3.5.3 Các khuyến khích tinh thần 87
3.5.3.1 Chú trọng đào tạo và tạo cơ hội phát triển cho người lao động 87
3.5.3.2 Xây dựng các phong trào đoàn thể, khen ngợi, tổ chức thi đua trong công ty ngày càng đa dạng, phong phú 88
3.5.3.3 Duy trì và xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp tích cực và nâng cao tinh thần tuân thủ giờ giấc trong công ty. 89
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
Tuy nhiên, các tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành công việc còn mang tính định tính, chung chung, phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người đánh giá. Các tiêu chí đánh giá chưa được cụ thể hóa thành các tiêu chí mang tính định lượng, cho nên rất khó khăn trong việc đánh giá. Việc đánh giá chung chung như vậy sẽ khiến cho người lao động thiếu ý thức phấn đấu hoàn thành công việc, gây ra sức ỳ lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, để công tác tạo động lực cho người lao động được hoàn thiện, công ty cần xây dựng một hệ thống đánh giá với những tiêu chí rõ ràng, cụ thể, tạo điều kiện cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ.
Tạo động lực thông qua việc tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ.
Tuyển chọn, bố trí sắp xếp người lao động phù hợp để thực hiện công việc
Công tác tuyển chọn, bố trí sắp xếp công việc sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của người lao động và tổ chức, phát huy được khả năng kiến thức chuyên môn của người lao động. Tuyển chọn chỉ hợp lý khi công ty tìm ra được những người có năng lực phù hợp với yêu cầu của công việc. Bố trí, sắp xếp lao động hợp lý khi người lao động làm việc phù hợp với trình độ chuyên môn và kỹ năng thực sự của mình.
*Tuyển chọn lao động:
Hàng năm công ty truyền tải điện đều tiến hành tuyển chọn lao động, thay thế và bổ sung cho lực luợng lao động còn thiếu và yếu. Quy trình tuyển dụng của công ty đã được xây dựng và thực hiện đầy đủ theo đúng pháp luật, do phòng Tổ chức cán bộ - đào tạo và phòng Lao động – tiền lương tiến hành. Quy trình này bao gồm những bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu tuyển dụng: trong bước này, công ty căn cứ vào định mức lao động, căn cứ vào khối lượng công việc được giao quản lý vận hành và nhu cầu bổ sung để thay thế lực lượng đến tuổi nghỉ hưu, mất sức… từ đó lập kế hoạch tuyển dụng và thành lập hội đồng tuyển dụng.
Bước 2: Hội đồng tuyển dụng ra thông báo tuyển dụng công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, nêu rõ phạm vi làm việc và tiêu chuẩn đối với các ứng viên.
Bước 3: Kiểm tra, nghiên cứu hồ sơ của đối tượng tham gia tuyển chọn, từ đó lập ra danh sách tuyển dụng.
Bước 4: Tiến hành thi tuyển: Phòng tổ chức cán bộ - đào tạo tiến hành phòng vấn trực tiếp (đối với cán bộ quản lý), tổ chức thi lý thuyết nhằm kiểm tra trình độ chuyên môn, phẩm chất , đánh giá phong cách hình thức làm việc của người lao động. Sau đó, hội đồng tuyển dụng sẽ tiến hành chấm bài thi và thông báo công khai kết quả trúng tuyển cho người lao động.
Bước 5: Những người trúng tuyển sẽ được khám sức khỏe chính thức và ký hợp đồng lao động thử việc 6 tháng, được đưa đến nơi làm việc.
Bước 6: Sau thời gian thử việc, nếu người lao động đáp ứng được yêu cầu, công ty sẽ ký tiếp các hợp đồng lao động từ 1 – 3 năm hay không kỳ hạn xác định theo Luật lao động.
Trong quá trình tuyển dụng phải ưu tiên cho con em CBCNV trong Công ty, trong ngành nghề. Nếu đúng chuyên ngành thì cần tuyển dụng, ưu tiên những đối tượng học giỏi hay có năng lực công tác tốt, ưu tiên con em gia đình chính sách...
Bảng 2.6 : Số lao động được tuyển dụng năm 2004 – 2006
Năm
2004
2005
2006
Số người được tuyển
78
115
260
Nguồn báo cáo thi đua; phòng tổ chức cán bộ và đào tạo;2005,2006
Do thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình tuyển dụng nên việc tuyển chọn lao động luôn diễn ra một cách thuận lợi. Tuy nhiên, đa số lao động mới tuyển thường là những người mới ra trường, kỹ năng nghề nghiệp còn hạn chế, đòi hỏi phải được đào tạo thêm ít nhất là sáu tháng mới có thể đáp ứng được yêu cầu công việc. Công ty có chế độ tuyển dụng ưu tiên cho con em công nhân viên trong ngành, điều đó khiến cho người lao động gắn bó với công ty. Nhưng do quá lạm dụng dẫn đến việc chấp nhận tuyển dụng lao động có trình độ thấp vào làm việc, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả làm việc.
*Bố trí, sắp xếp, hiệp tác lao động:
Công ty đang ngày càng chú trọng đến hoạt động bố trí sắp xếp lao động sao cho phù hợp với ngành nghề được đào tạo. Sau khi được tuyển, người lao động sẽ được phân công bố trí vào những vị trí còn thiếu phù hợp với trình độ chuyên môn của họ, giúp họ có khả năng hoàn thành công việc một cách tốt nhất và phát huy được tính chủ động sáng tạo của người lao động. Trong những năm gần đây, số lao động được bố trí, sắp xếp làm việc trái ngành nghề tại công ty đã có xu hướng giảm. Đối với người lao động hiện đang làm những công việc không đúng với ngành nghề của mình thì công ty cũng đã tổ chức đào tạo lại để họ có đủ khả năng làm việc. Theo kết quả điều tra phỏng vấn thì có đến 82% số người được hỏi cho rằng công việc hiện tại đang làm phù hợp với họ, 15% cho rằng tương đối phù hợp, chỉ có 3% đánh giá là không phù hợp. Như vậy, đa số người lao động đều tỏ ra hài lòng với công việc mình đang làm. Việc bố trí sắp xếp lao động phù hợp với yêu cầu công việc không những đã tiết kiệm được thời gian, kinh phí đào tạo lại mà còn nâng cao hiệu quả làm việc, tạo điều kiện cho người lao động phát huy những kiến thức, kỹ năng của mình, tăng cường sự thỏa mãn trong công việc từ đó tạo động lực làm việc.
Quá trình hiệp tác lao động tại Công ty truyền tải điện 1 đã góp phần đảm bảo được tính liên tục, linh hoạt, nhịp nhàng của quá trình sản xuất, đảm bảo được sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và tổ đội sản xuất. Công ty thường tổ chức phối kết hợp để đảm bảo tính đồng bộ trong quá trình làm việc. Các phòng ban chịu sự chỉ đạo của Giám đốc. Trên cơ sở các chức năng nhiệm vụ giám đốc giao cho các phòng ban và các đơn vị trong công ty có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc. Tại các đơn vị thi công thì công suất của máy móc luôn được vận dụng tối đa. Đây chính là cơ sở cho việc nâng cao năng suất và hiệu quả lao động. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành truyền tải điện, các đơn vị trong cùng ngành thường ở cách xa nhau cho nên quá trình hiệp tác lao động giữa các đơn vị còn nhiều hạn chế. Mặt khác, do trình độ của những người lao động không đồng đều, chuyên môn hoá chưa rõ ràng nên sự hợp tác lao động giữa các bộ phận còn nhiều lúng túng. Điều đó cũng có tác động không nhỏ đến động lực làm việc của người lao động.
Cải thiện điều kiện lao động
Điều kiện lao động là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý cũng như hiệu quả làm việc của người lao động từ đó sẽ tác động đến động lực làm việc của người lao động trong tổ chức. Do đặc thù của ngành truyền tải điện, người công nhân luôn...
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC TRONG LAO ĐỘNG 4
1.1 Động lực lao động và các yếu tố ảnh hưởng đến động lực lao động 4
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động 7
1.1.3 Tạo động lực trong lao động 10
1.2 Các học thuyết tạo động lực trong lao động 11
1.2.1 Học thuyết hệ thống nhu cầu của Maslow 12
1.2.2 Học thuyết tăng cường tích cực của B.F.Skinner 12
1.2.3 Học thuyết về sự kỳ vọng của Victor Vroom 13
1.2.4 Học thuyết hai nhóm yếu tố của Frederic Herzberg 13
1.2.5 Học thuyết về sự công bằng của Stacy Adams 14
1.3 Các phương hướng tạo động lực trong lao động 14
1.3.1 Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc cho nhân viên 14
1.3.1.1 Xác định mục tiêu hoạt động của tổ chức và làm cho người lao động hiểu rõ mục tiêu đó: 14
1.3.1.2 Xác định nhiệm vụ cụ thể và các tiêu chuẩn thực hiện công việc cho người lao động: 15
1.3.1.3 Đánh giá thường xuyên và công bằng mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người lao động, từ đó giúp làm việc tốt hơn: 15
1.3.2 Tạo điều kiện thuận lợi để người lao động hoàn thành nhiệm vụ 16
1.3.2.1 Cung cấp các điều kiện cần thiết cho công việc: 16
1.3.2.2 Tuyển chọn và bố trí người phù hợp để thực hiện công việc: 16
1.3.3 Kích thích lao động 17
1.3.3.1 Sử dụng tiền công, tiền lương như một công cụ cơ bản để kích thích vật chất đối với người lao động: 17
1.3.3.2 Sử dụng hợp lý các hình thức khuyến khích tài chính: 17
1.3.3.3 Sử dụng hợp lý các hình thức khuyến khích phi tài chính: 18
1.4 . Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty 19
PHẦN 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN I 21
2.1 Giới thiệu chung về công ty truyền tải điện 1 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty truyền tải điện 1 21
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 23
2.1.2.1 Chức năng: 23
2.1.2.2 Nhiệm vụ: 24
2.1.3 Quy trình sản xuất 25
2.1.4 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây 26
2.2 Các đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến công tác tạo động lực 27
2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 27
2.2.2 Đặc điểm về lực lượng lao động 30
2.2.2.1 Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn, trình độ lành nghề 30
2.2.2.2 Cơ cấu lao động theo giới tính, độ tuổi: 32
2.2.3 Đặc điểm về sản phẩm 33
2.2.4 Đặc điểm về môi trường làm việc 35
2.3 Đánh giá thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động ở công ty 36
2.3.2.1 Nhận thức về công tác tạo động lực cho người lao động của lãnh đạo, cấp quản lý ở công ty 36
2.3.3 Tạo động lực thông qua việc xác định nhiệm vụ tiêu chuẩn thực hiện công việc cho nhân viên 36
2.3.3.1 Xây dựng và phổ biến mục tiêu hoạt động của công ty 36
2.3.3.2 Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc 37
2.3.3.3 Đánh giá năng lực thực hiện công việc của người lao động 38
2.3.4 Tạo động lực thông qua việc tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ. 40
2.3.4.1 Tuyển chọn, bố trí sắp xếp người lao động phù hợp để thực hiện công việc 40
2.3.4.2 Cải thiện điều kiện lao động 43
2.3.5 Tạo động lực thông qua kích thích lao động 44
2.3.5.1 Tạo động lực cho người lao động từ công tác tiền lương 44
2.3.5.2 Tạo động lực cho người lao động từ các hình thức khuyến khích tài chính 51
2.3.5.3 Tạo động lực cho người lao động từ các hình thức khuyến khích tinh thần 58
2.4 Những ưu điểm và một só tồn tại của công ty ảnh hưởng đến công tác tạo động lực cho người lao động 66
2.4.1 Những ưu điểm của công ty: 66
2.4.2 Một số tồn tại 68
PHẦN 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 70
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong tương lai 70
3.2 Quan điểm về tạo động lực cho người lao động của công ty 71
3.3 Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc cho nhân viên 71
3.3.1 Xác định nhiệm vụ cụ thể và các tiêu chuẩn thực hiện công việc cho người lao động 71
3.3.2 Đánh giá thường xuyên và công bằng mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người lao động. 77
3.4 . Tạo điều kiện cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ 81
3.4.1 Tuyển chọn và bố trí người phù hợp để thực hiện công việc 81
3.4.2 Cung cấp đầy đủ, hợp lý và ngày càng hiện đại các điều kiện cần thiết cho công việc 82
3.5 Hoàn thiện công tác kích thích lao động 83
3.5.1 Cải tiến công tác tiền lương ngày càng công bằng, chính xác và hiệu quả 83
3.5.2 Các khuyến khích tài chính 85
3.5.2.1 Tiền thưởng vận hành an toàn cần trả công bằng, xứng đáng với những đóng góp đã bỏ ra 85
3.5.2.2 Các phúc lợi và dịch vụ cần được đa dạng hóa, tránh lãng phí 86
3.5.3 Các khuyến khích tinh thần 87
3.5.3.1 Chú trọng đào tạo và tạo cơ hội phát triển cho người lao động 87
3.5.3.2 Xây dựng các phong trào đoàn thể, khen ngợi, tổ chức thi đua trong công ty ngày càng đa dạng, phong phú 88
3.5.3.3 Duy trì và xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp tích cực và nâng cao tinh thần tuân thủ giờ giấc trong công ty. 89
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
Tuy nhiên, các tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành công việc còn mang tính định tính, chung chung, phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người đánh giá. Các tiêu chí đánh giá chưa được cụ thể hóa thành các tiêu chí mang tính định lượng, cho nên rất khó khăn trong việc đánh giá. Việc đánh giá chung chung như vậy sẽ khiến cho người lao động thiếu ý thức phấn đấu hoàn thành công việc, gây ra sức ỳ lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, để công tác tạo động lực cho người lao động được hoàn thiện, công ty cần xây dựng một hệ thống đánh giá với những tiêu chí rõ ràng, cụ thể, tạo điều kiện cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ.
Tạo động lực thông qua việc tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ.
Tuyển chọn, bố trí sắp xếp người lao động phù hợp để thực hiện công việc
Công tác tuyển chọn, bố trí sắp xếp công việc sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của người lao động và tổ chức, phát huy được khả năng kiến thức chuyên môn của người lao động. Tuyển chọn chỉ hợp lý khi công ty tìm ra được những người có năng lực phù hợp với yêu cầu của công việc. Bố trí, sắp xếp lao động hợp lý khi người lao động làm việc phù hợp với trình độ chuyên môn và kỹ năng thực sự của mình.
*Tuyển chọn lao động:
Hàng năm công ty truyền tải điện đều tiến hành tuyển chọn lao động, thay thế và bổ sung cho lực luợng lao động còn thiếu và yếu. Quy trình tuyển dụng của công ty đã được xây dựng và thực hiện đầy đủ theo đúng pháp luật, do phòng Tổ chức cán bộ - đào tạo và phòng Lao động – tiền lương tiến hành. Quy trình này bao gồm những bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu tuyển dụng: trong bước này, công ty căn cứ vào định mức lao động, căn cứ vào khối lượng công việc được giao quản lý vận hành và nhu cầu bổ sung để thay thế lực lượng đến tuổi nghỉ hưu, mất sức… từ đó lập kế hoạch tuyển dụng và thành lập hội đồng tuyển dụng.
Bước 2: Hội đồng tuyển dụng ra thông báo tuyển dụng công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, nêu rõ phạm vi làm việc và tiêu chuẩn đối với các ứng viên.
Bước 3: Kiểm tra, nghiên cứu hồ sơ của đối tượng tham gia tuyển chọn, từ đó lập ra danh sách tuyển dụng.
Bước 4: Tiến hành thi tuyển: Phòng tổ chức cán bộ - đào tạo tiến hành phòng vấn trực tiếp (đối với cán bộ quản lý), tổ chức thi lý thuyết nhằm kiểm tra trình độ chuyên môn, phẩm chất , đánh giá phong cách hình thức làm việc của người lao động. Sau đó, hội đồng tuyển dụng sẽ tiến hành chấm bài thi và thông báo công khai kết quả trúng tuyển cho người lao động.
Bước 5: Những người trúng tuyển sẽ được khám sức khỏe chính thức và ký hợp đồng lao động thử việc 6 tháng, được đưa đến nơi làm việc.
Bước 6: Sau thời gian thử việc, nếu người lao động đáp ứng được yêu cầu, công ty sẽ ký tiếp các hợp đồng lao động từ 1 – 3 năm hay không kỳ hạn xác định theo Luật lao động.
Trong quá trình tuyển dụng phải ưu tiên cho con em CBCNV trong Công ty, trong ngành nghề. Nếu đúng chuyên ngành thì cần tuyển dụng, ưu tiên những đối tượng học giỏi hay có năng lực công tác tốt, ưu tiên con em gia đình chính sách...
Bảng 2.6 : Số lao động được tuyển dụng năm 2004 – 2006
Năm
2004
2005
2006
Số người được tuyển
78
115
260
Nguồn báo cáo thi đua; phòng tổ chức cán bộ và đào tạo;2005,2006
Do thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình tuyển dụng nên việc tuyển chọn lao động luôn diễn ra một cách thuận lợi. Tuy nhiên, đa số lao động mới tuyển thường là những người mới ra trường, kỹ năng nghề nghiệp còn hạn chế, đòi hỏi phải được đào tạo thêm ít nhất là sáu tháng mới có thể đáp ứng được yêu cầu công việc. Công ty có chế độ tuyển dụng ưu tiên cho con em công nhân viên trong ngành, điều đó khiến cho người lao động gắn bó với công ty. Nhưng do quá lạm dụng dẫn đến việc chấp nhận tuyển dụng lao động có trình độ thấp vào làm việc, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả làm việc.
*Bố trí, sắp xếp, hiệp tác lao động:
Công ty đang ngày càng chú trọng đến hoạt động bố trí sắp xếp lao động sao cho phù hợp với ngành nghề được đào tạo. Sau khi được tuyển, người lao động sẽ được phân công bố trí vào những vị trí còn thiếu phù hợp với trình độ chuyên môn của họ, giúp họ có khả năng hoàn thành công việc một cách tốt nhất và phát huy được tính chủ động sáng tạo của người lao động. Trong những năm gần đây, số lao động được bố trí, sắp xếp làm việc trái ngành nghề tại công ty đã có xu hướng giảm. Đối với người lao động hiện đang làm những công việc không đúng với ngành nghề của mình thì công ty cũng đã tổ chức đào tạo lại để họ có đủ khả năng làm việc. Theo kết quả điều tra phỏng vấn thì có đến 82% số người được hỏi cho rằng công việc hiện tại đang làm phù hợp với họ, 15% cho rằng tương đối phù hợp, chỉ có 3% đánh giá là không phù hợp. Như vậy, đa số người lao động đều tỏ ra hài lòng với công việc mình đang làm. Việc bố trí sắp xếp lao động phù hợp với yêu cầu công việc không những đã tiết kiệm được thời gian, kinh phí đào tạo lại mà còn nâng cao hiệu quả làm việc, tạo điều kiện cho người lao động phát huy những kiến thức, kỹ năng của mình, tăng cường sự thỏa mãn trong công việc từ đó tạo động lực làm việc.
Quá trình hiệp tác lao động tại Công ty truyền tải điện 1 đã góp phần đảm bảo được tính liên tục, linh hoạt, nhịp nhàng của quá trình sản xuất, đảm bảo được sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và tổ đội sản xuất. Công ty thường tổ chức phối kết hợp để đảm bảo tính đồng bộ trong quá trình làm việc. Các phòng ban chịu sự chỉ đạo của Giám đốc. Trên cơ sở các chức năng nhiệm vụ giám đốc giao cho các phòng ban và các đơn vị trong công ty có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc. Tại các đơn vị thi công thì công suất của máy móc luôn được vận dụng tối đa. Đây chính là cơ sở cho việc nâng cao năng suất và hiệu quả lao động. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành truyền tải điện, các đơn vị trong cùng ngành thường ở cách xa nhau cho nên quá trình hiệp tác lao động giữa các đơn vị còn nhiều hạn chế. Mặt khác, do trình độ của những người lao động không đồng đều, chuyên môn hoá chưa rõ ràng nên sự hợp tác lao động giữa các bộ phận còn nhiều lúng túng. Điều đó cũng có tác động không nhỏ đến động lực làm việc của người lao động.
Cải thiện điều kiện lao động
Điều kiện lao động là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý cũng như hiệu quả làm việc của người lao động từ đó sẽ tác động đến động lực làm việc của người lao động trong tổ chức. Do đặc thù của ngành truyền tải điện, người công nhân luôn...
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links