keongotgili07
New Member
Luận văn Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khai thác quặng Apatit của công ty Apatit Việt Nam
Để phù hợp với quy mô và điều kiện của công ty Apatit VN áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ theo phương pháp kê khai thường xuyên để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh .Đồng thời có kết hợp với hình thức nhật ký chung với bảng biểu đơn giản dễ thực hiện trên máy vi tính . Công ty đã có trang bị phương tiện tính toán,lưu trữ,việc hoạch toán chi tiết hầu như được thực hiện trên máy do đó dã giảm được khối lượng công việc ghi chép và lập chương trình cho các thành phần kế toán .Kế toán viên phụ trách phần nào thì đảm nhiệm luôn việc nhập và sử lý số liệu,in bảng biểu của phần đó luôn .Vì vậy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên tục và tương đối phức tạp,nhưng công việc vẫn diễn ra trôi chẩy đáp ứng đủ yêu cầu quản lý .
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-05-luan_van_cong_tac_tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh.RfCzDCcRUc.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-43779/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Để tính được giá thành của sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng phải xác định được giá thành của nửa thành phẩm ở giai đoạn trước,và chi phí của của nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với các chi phí của giai đoạn sau để tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn sau,cứ như vậy tuần tự cho tới giai đoạn cuối cùng khi được giá thành thành phẩm.
Việc kết chuyển tuần tự chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau theo trình tự trên có thể theo số tổng hợp (theo tổng giá trị của nửa thành phẩm ) và sau khi tính được giá thành phẩm ta phải hoàn ngược trở lại theo các khoản mục chi phí quy định : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí phân công trực tiếp, chi phí sản suất
chung,công việc rất khó khăn và phức tạp nên trong thực tế rất ít khi sử dụng .Chính vì vậy người ta thường áp dụng việc kết chuyển tuần tự theo từng khâu vì nó xẽ cho ta giá thành của nửa nửa thành phẩm bước sau và giá thành thành phẩm ở cuối cùng theo từng khoản mục .
c. Phương pháp loại trừ chi phí sản suất sản phẩm phụ :
Nếu trong một qui trình công nghệ sản xuất, ngoài sản phẩm chính còn thu được cả sản phẩm phụ, để tính được giá thành sản phẩm chúng ta phải loại trừ phần chi phí tính cho sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản phẩm của cả qui trình công nghệ, phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ thường tính theo giá kế hoạch.
Sau khi tính được chi phí cho sản phẩm phụ tổng giá thành của sản phẩm chính được tính bằng cách.
Giá thành của SP làm dở CPSX SP làm dở CPSX sản phẩm
= + - -
SP chính đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ phụ
d. phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hay loại nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng, đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành, nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì hàng tháng vẫn phải mở sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó, để khi hoàn thành sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó, để khi hoàn thành tổng cộng chi phí sản xuất cả tháng lại ta sẽ có giá thành của đơn đặt hàng.
e. Tính giá thành theo phương pháp hệ số:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một qui trình công nghệ sản xuất và cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Tính hệ số phân bổ chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm:
Hệ số phân bổ SP làm dở CPSX SP làm dở Hệ số phân bổ
= + -
chi phí SP i đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ chi phí SP i
g. Tính giá thành phẩm theo phương pháp tỉ lệ:
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có cùng một qui trình công nghệ sản xuất thu được là một nhóm sản phẩm cùng loại với qui cách kích cỡ sản phẩm theo tỉ lệ.
Tỉ lệ giá thành SPLD đầu kì + CPSX trong kì - SPLD cuối kì
Kế hoạch =
Tiêu chuẩn phân bổ
h. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức:
Phương pháp này áp dụng cho các xí nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức kinh tế kĩ thuật chính xác hợp lí, công tác quản lí đã đi vào nề nếp đã tập hợp chi phí theo định mức.
Giá thành thực tế Giá thành Chênh lệch thoát Chi phí đổi
= + +
Tổng sản phẩm định mức ly định mức định mức
Tính được giá thành thự tế theo phương pháp này có ưu điểm là giám đốc được thường xuyên kịp thoừi việc chấp hành các định mức kinh tế kỹ thuật, pháp hiện kịp thời các trường hợp thoát ly định mức, xác định rõ nguyên nhân từ đó có các biện pháp khắc phục kịp thời ngăn chặn tình trạng kãng phí trong sản xuất.
Sổ nhật ký chung
Chứng từ chi phí
Nhật kí chung
Sổ cái các TK 621,622,627,154
Báo cáo kế toán
BảNG TíNH GIá
THàNH SảN PHẩM
Bảng cân dối tài khoản
Sổ chi tiết TK 621,622,627,154
1
1
2
2
3
4
5
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
nhật ký Sổ cái
nhật ký Sổ cái
báo cáo kế toán
chứng từ gốcvề
chi phí hay các
bảng phân phối
Sổ chi tiết tài khoản 621,622,627,154,(631)
BảNG TíNH GIá THàNH SảN PHẩM
1
1
2
3
4
gHI Hú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối quý
Đối chiếu kiểm tra
PHầN THứ HAI
Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm của công ty Apatit Việt Nam.
I. Đặc điểm chung của công ty APATIT Việt Nam.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty APATIT Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hạng một có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, hạch toán độc lập.
Công ty APATIT Việt Nam là đơn vị thành viên của tổng công ty hoá chất Việt Nam, có chụ sở đóng tại thị xã cam đường tỉnh Lao Cai quặng phục vụ cung cấp nguyên liệu cho sản xuất phân bón và công nghiệp sản xuất hoá chất trong nước.
Quặng Apatit được phát hiện năm 1924 do một người dân tộc làng Hẻo xã cam đường huyện Bảo Thắng tỉnh Lao Cai phát hiện.
Năm 1931 -1932 Cava người Pháp đă tiến hành tìm kiếm Apatit ở vùng làng Hang, làng Cóc, làng Phời và đã kết luận địa tầng chứa quặng trầm tích biển.
Năm 1944 do đại chiến thế giới lần hai xảy ra, mỏ Apatit bị ném bom, Nhật đảo chính pháp và chiếm mỏ Apatit.
Năm 1954 hoà bình lặp lại mỏ Apatit thuộc chủ quyền nước ta,đầu năm 1955 tổng cục địa chất Việt Nam cùng với sự giúp đỡ chuyên gia Liên Xô đã tiến hành thăm dò đánh giá chữ lượng quặng mỏ Apatit Lao Cai
Năm 1956-1974 mỏ Apatit sản xuất trong điều kiện hết sức khó khăn do Mỹ đánh phá. Năm 1975 nước ta hoàn thành thống nhất nhà nước kịp thời có quyết định phê duyệt phương án mở rộng mỏ, xây dựng nhà máy tuyển quặng Apatit nhằm tận thu tài nguyên ở mức độ nhất định.
Năm 1976 khu mỏ Apatit được tồn tại với 3 đơn vị có tư cách pháp nhân đầy đủ là : Mỏ Apatit Lao Cai.
Khu mỏ Apatit đã được xác định là một trong những khu công nghiệp khai khoáng lớn có tầm quan trọng quốc gia trong trương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Sự trưởng thành và phát triển của công ty Apatit Việt Nam được thể hiện qua biểu sau:
Sự TRƯởNG THàNH Và PHáT TRIểN CủA CÔNG TY APATIT VIệT NAM
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Thực hiện kế hoạch
1997
1998
1999
2000
1
Sản lượng hiện vật
Quặng I
Quặng II
Quặng tuyển
Tấn
NT
NT
NT
319.767
101.693
151.502
320.936
102.004
152.393
322.933
102.062
161.629
320.000
120.000
180.000
2
Doanh thu
Triệu đồng
157.704,8
157.704,8
183.594
188.500
3
Lợi nhuận trước TTN
Triệu đồng
3.520,7
3.520,7
4.793,3
5.500
4
Lao động
Người
3.200
3.200
3.320
3.324
5
Thu nhập
đ/ng/tháng
870.000
870.000
890.000
930.000
6
Thu nộp ngân sách
Triệu đồng
9.008,5
9.008,5
10.220,5
8.400
7
Tài sản cố định
Triệu đồng
385.707
385.707
390.002,5
394.000
8
Vốn kinh doanh
Triệu đồng
310.745
310.745
313.606
317.400
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty Apatit Việt Nam :
Là một doanh nghiệp khai thác tài nguyên thiên nhiên công ty Apatit Việt Nam có những đặc điểm riêng của ngành, những đặc điểm riêng này đă quyết định đến các đặc điểm qui trình sản xuất và cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như công tác tổ chứ...
Download miễn phí Luận văn Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khai thác quặng Apatit của công ty Apatit Việt Nam
Để phù hợp với quy mô và điều kiện của công ty Apatit VN áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ theo phương pháp kê khai thường xuyên để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh .Đồng thời có kết hợp với hình thức nhật ký chung với bảng biểu đơn giản dễ thực hiện trên máy vi tính . Công ty đã có trang bị phương tiện tính toán,lưu trữ,việc hoạch toán chi tiết hầu như được thực hiện trên máy do đó dã giảm được khối lượng công việc ghi chép và lập chương trình cho các thành phần kế toán .Kế toán viên phụ trách phần nào thì đảm nhiệm luôn việc nhập và sử lý số liệu,in bảng biểu của phần đó luôn .Vì vậy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên tục và tương đối phức tạp,nhưng công việc vẫn diễn ra trôi chẩy đáp ứng đủ yêu cầu quản lý .
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-05-luan_van_cong_tac_tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh.RfCzDCcRUc.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-43779/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm :Để tính được giá thành của sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng phải xác định được giá thành của nửa thành phẩm ở giai đoạn trước,và chi phí của của nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với các chi phí của giai đoạn sau để tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn sau,cứ như vậy tuần tự cho tới giai đoạn cuối cùng khi được giá thành thành phẩm.
Việc kết chuyển tuần tự chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau theo trình tự trên có thể theo số tổng hợp (theo tổng giá trị của nửa thành phẩm ) và sau khi tính được giá thành phẩm ta phải hoàn ngược trở lại theo các khoản mục chi phí quy định : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí phân công trực tiếp, chi phí sản suất
chung,công việc rất khó khăn và phức tạp nên trong thực tế rất ít khi sử dụng .Chính vì vậy người ta thường áp dụng việc kết chuyển tuần tự theo từng khâu vì nó xẽ cho ta giá thành của nửa nửa thành phẩm bước sau và giá thành thành phẩm ở cuối cùng theo từng khoản mục .
c. Phương pháp loại trừ chi phí sản suất sản phẩm phụ :
Nếu trong một qui trình công nghệ sản xuất, ngoài sản phẩm chính còn thu được cả sản phẩm phụ, để tính được giá thành sản phẩm chúng ta phải loại trừ phần chi phí tính cho sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản phẩm của cả qui trình công nghệ, phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ thường tính theo giá kế hoạch.
Sau khi tính được chi phí cho sản phẩm phụ tổng giá thành của sản phẩm chính được tính bằng cách.
Giá thành của SP làm dở CPSX SP làm dở CPSX sản phẩm
= + - -
SP chính đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ phụ
d. phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hay loại nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng, đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành, nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì hàng tháng vẫn phải mở sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó, để khi hoàn thành sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó, để khi hoàn thành tổng cộng chi phí sản xuất cả tháng lại ta sẽ có giá thành của đơn đặt hàng.
e. Tính giá thành theo phương pháp hệ số:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một qui trình công nghệ sản xuất và cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Tính hệ số phân bổ chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm:
Hệ số phân bổ SP làm dở CPSX SP làm dở Hệ số phân bổ
= + -
chi phí SP i đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ chi phí SP i
g. Tính giá thành phẩm theo phương pháp tỉ lệ:
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có cùng một qui trình công nghệ sản xuất thu được là một nhóm sản phẩm cùng loại với qui cách kích cỡ sản phẩm theo tỉ lệ.
Tỉ lệ giá thành SPLD đầu kì + CPSX trong kì - SPLD cuối kì
Kế hoạch =
Tiêu chuẩn phân bổ
h. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức:
Phương pháp này áp dụng cho các xí nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức kinh tế kĩ thuật chính xác hợp lí, công tác quản lí đã đi vào nề nếp đã tập hợp chi phí theo định mức.
Giá thành thực tế Giá thành Chênh lệch thoát Chi phí đổi
= + +
Tổng sản phẩm định mức ly định mức định mức
Tính được giá thành thự tế theo phương pháp này có ưu điểm là giám đốc được thường xuyên kịp thoừi việc chấp hành các định mức kinh tế kỹ thuật, pháp hiện kịp thời các trường hợp thoát ly định mức, xác định rõ nguyên nhân từ đó có các biện pháp khắc phục kịp thời ngăn chặn tình trạng kãng phí trong sản xuất.
Sổ nhật ký chung
Chứng từ chi phí
Nhật kí chung
Sổ cái các TK 621,622,627,154
Báo cáo kế toán
BảNG TíNH GIá
THàNH SảN PHẩM
Bảng cân dối tài khoản
Sổ chi tiết TK 621,622,627,154
1
1
2
2
3
4
5
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
nhật ký Sổ cái
nhật ký Sổ cái
báo cáo kế toán
chứng từ gốcvề
chi phí hay các
bảng phân phối
Sổ chi tiết tài khoản 621,622,627,154,(631)
BảNG TíNH GIá THàNH SảN PHẩM
1
1
2
3
4
gHI Hú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối quý
Đối chiếu kiểm tra
PHầN THứ HAI
Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm của công ty Apatit Việt Nam.
I. Đặc điểm chung của công ty APATIT Việt Nam.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty APATIT Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hạng một có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, hạch toán độc lập.
Công ty APATIT Việt Nam là đơn vị thành viên của tổng công ty hoá chất Việt Nam, có chụ sở đóng tại thị xã cam đường tỉnh Lao Cai quặng phục vụ cung cấp nguyên liệu cho sản xuất phân bón và công nghiệp sản xuất hoá chất trong nước.
Quặng Apatit được phát hiện năm 1924 do một người dân tộc làng Hẻo xã cam đường huyện Bảo Thắng tỉnh Lao Cai phát hiện.
Năm 1931 -1932 Cava người Pháp đă tiến hành tìm kiếm Apatit ở vùng làng Hang, làng Cóc, làng Phời và đã kết luận địa tầng chứa quặng trầm tích biển.
Năm 1944 do đại chiến thế giới lần hai xảy ra, mỏ Apatit bị ném bom, Nhật đảo chính pháp và chiếm mỏ Apatit.
Năm 1954 hoà bình lặp lại mỏ Apatit thuộc chủ quyền nước ta,đầu năm 1955 tổng cục địa chất Việt Nam cùng với sự giúp đỡ chuyên gia Liên Xô đã tiến hành thăm dò đánh giá chữ lượng quặng mỏ Apatit Lao Cai
Năm 1956-1974 mỏ Apatit sản xuất trong điều kiện hết sức khó khăn do Mỹ đánh phá. Năm 1975 nước ta hoàn thành thống nhất nhà nước kịp thời có quyết định phê duyệt phương án mở rộng mỏ, xây dựng nhà máy tuyển quặng Apatit nhằm tận thu tài nguyên ở mức độ nhất định.
Năm 1976 khu mỏ Apatit được tồn tại với 3 đơn vị có tư cách pháp nhân đầy đủ là : Mỏ Apatit Lao Cai.
Khu mỏ Apatit đã được xác định là một trong những khu công nghiệp khai khoáng lớn có tầm quan trọng quốc gia trong trương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Sự trưởng thành và phát triển của công ty Apatit Việt Nam được thể hiện qua biểu sau:
Sự TRƯởNG THàNH Và PHáT TRIểN CủA CÔNG TY APATIT VIệT NAM
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Thực hiện kế hoạch
1997
1998
1999
2000
1
Sản lượng hiện vật
Quặng I
Quặng II
Quặng tuyển
Tấn
NT
NT
NT
319.767
101.693
151.502
320.936
102.004
152.393
322.933
102.062
161.629
320.000
120.000
180.000
2
Doanh thu
Triệu đồng
157.704,8
157.704,8
183.594
188.500
3
Lợi nhuận trước TTN
Triệu đồng
3.520,7
3.520,7
4.793,3
5.500
4
Lao động
Người
3.200
3.200
3.320
3.324
5
Thu nhập
đ/ng/tháng
870.000
870.000
890.000
930.000
6
Thu nộp ngân sách
Triệu đồng
9.008,5
9.008,5
10.220,5
8.400
7
Tài sản cố định
Triệu đồng
385.707
385.707
390.002,5
394.000
8
Vốn kinh doanh
Triệu đồng
310.745
310.745
313.606
317.400
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty Apatit Việt Nam :
Là một doanh nghiệp khai thác tài nguyên thiên nhiên công ty Apatit Việt Nam có những đặc điểm riêng của ngành, những đặc điểm riêng này đă quyết định đến các đặc điểm qui trình sản xuất và cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như công tác tổ chứ...