Download Đề tài Công trình thủy điện sông Miện (kèm bản vẽ)
Sông Miện là nhánh cấp I của sông Lô, bắt nguồn ở vùng núi có độ cao trên 1800m thuộc Trờ Pâng tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Từ nguồn về dòng chính sông Miện chảy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam, tới biên giới Việt Trung sông chảy theo hướng Bắc-Nam, xuyên qua cao nguyên đá vôi diệp thạch Quản Bạ và đổ vào bờ trái sông Lô tại thị xã Hà Giang. Công trinh thuỷ điện Sông Miện khai thác năng lượng dòng chảy trên thượng nguồn sông Miện. Vị trí tuyến đầu mối công trình nằm ngay trên địa bàn xã Bát Đại Sơn -huyện Quản Bạ và xã Na Khê -huyện Yên Minh, cách đường quốc lộ số 4c khoảng 700 m. Vị trí đập có tọa đọ o 23009’40’’ độ vĩ Bắc và 105001’35’’ độ kinh Đông >Nhà máy thuỷ điện sau đập có công suất lắp máy Nlm = 6,0 MW và điện lượng trung bình năm E0 = 21,89MWh. Hồ chứa của công trình nằm trên địa bàn xã Bát Đại sơn -huyện Quản Bạ và Na Khê -huyện yên minh -tỉnh Hà Giang. Công trình cách thị xã Hà Giang khoảng 70km
Trên sông Miện, thuỷ điện Thái An nằm ở hạ lưu thuỷ điện Bát Đại Sơn 17km đang được xây dựng.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN DÂN SINH KINH TẾ
1.1 ĐỊA LÝ VÀ ĐỊA HÌNH
1.1.1 Vị trí địa lý và nhiệm vụ của công trình.
1.1.1.1 Vị trí địa lý.
Sông Miện là nhánh cấp I của sông Lô, bắt nguồn ở vùng núi có độ cao trên 1800m thuộc Trờ Pâng tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Từ nguồn về dòng chính sông Miện chảy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam, tới biên giới Việt Trung sông chảy theo hướng Bắc-Nam, xuyên qua cao nguyên đá vôi diệp thạch Quản Bạ và đổ vào bờ trái sông Lô tại thị xã Hà Giang. Công trinh thuỷ điện Sông Miện khai thác năng lượng dòng chảy trên thượng nguồn sông Miện. Vị trí tuyến đầu mối công trình nằm ngay trên địa bàn xã Bát Đại Sơn -huyện Quản Bạ và xã Na Khê -huyện Yên Minh, cách đường quốc lộ số 4c khoảng 700 m. Vị trí đập có tọa đọ o 23009’40’’ độ vĩ Bắc và 105001’35’’ độ kinh Đông >Nhà máy thuỷ điện sau đập có công suất lắp máy Nlm = 6,0 MW và điện lượng trung bình năm E0 = 21,89MWh. Hồ chứa của công trình nằm trên địa bàn xã Bát Đại sơn -huyện Quản Bạ và Na Khê -huyện yên minh -tỉnh Hà Giang. Công trình cách thị xã Hà Giang khoảng 70km
Trên sông Miện, thuỷ điện Thái An nằm ở hạ lưu thuỷ điện Bát Đại Sơn 17km đang được xây dựng.
1.1.1.2 Nhiệm vụ của công trình.
Thủy điện sông Miện là loại công trình dùng đập dâng tạo cột nước và điều tiết dòng chảy năm. Các hạng mục công trình gồm đập dâng nước, tràn xả lũ với kết cấu bê tông , tuyến năng lượng nhà máy sau đập. Khi hoàn thành công trình sẽ cung cấp điện cho tỉnh Hà Giang và hòa vào mạng lưới điện Quốc gia, tạo cảnh quan và tạo công ăn việc làm cho người dân quanh vùng dự án, phát triển du lịch và kinh tế địa phương.
Bản đồ địa hình.
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2000 khoảng cao đều đồng mức 2 m
Bình đồ khu vực đầu mối tỷ lệ1:500, khoảng cao đều đồng mức 0.5 m
Mặt cắt dọc, mặt cắt ngang.
Mặt cắt địa chất dọc tim đập của cả hai phương án tuyến đập, và 8 mặt cắt địa chất cắt ngang tại 8 vị trí cách nhau 20 m của phương án tuyến đập 1.
1.1.4 Điều kiện địa hình.
Đại hình khu vực khảo sát có cao trình dao động từ 400- 1000 m. Trong đó địa hình đồi núi chiếm diện tích chủ yếu,các thung lũng chiếm diện tích nhỏ và phân bố ở phía bắc của vùng
Sông Miện chảy theo hướng gần Bắc Nam và nhận nước từ thượng nguồn thu địa phận của nước Trung Quốc, và hệ thống sông suối nho phát triển hai bên bờ sông. Thung lũng sông miện có dạng chữ V ở phần giữa, và hình chử U ở phần Bắc. Dọc theo hai bờ sông có nhiều vách đá dựng đứng, chỉ ít nơi tồn tại bãi bồi
ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT.
Địa chất công trình.
Địa chất công trình vùng dự án thủy điện Sông Miện
( Lòng hồ và vùng tuyến đập )
Địa tầng.
Trong diện tích nghiên cứu( lòng hồ và tuyến đập) có các thành tạo trầm tích Đệ Tứ, hệ tầng Lân Pảng.
Trầm tích Đệ Tứ.
Trầm tích aluvi phận bố rộng khắp trên lòng sông Miện tại các vị trí lòng sông rộng và dịch chuyển dòng tạo thành các bãi bồi, các thềm sông. Thành phần là cuội, sạn, cát và sét lẫn hữu cơ. Chiều dày từ 1.5-2.5m, đôi chỗ trong khu vực dự án có thể lớn hơn 2.5m.
Tầng sườn tàn tích(edQ) gồm các loại đất sét màu nâu đỏ, nâu vàng lẫn 10-15% dăm sạn phân bố rộng rãi trên các đỉnh và sườn núi. Do ảnh hưởng của quá trình phong hóa phức tạp trên các thành tạo đất đá tạo nên tầng phủ gồm lớp edQ và đới phong hóa mãnh liệt(IA1) có chiều dày trung bình 2.0-6.0m, đôi chỗ có thể lớn hơn và đạt đến 10m.
Hệ Trias trung, anisi – Hệ tầng Lân Pảng(T2lp)
Các thành tạo đá trầm tích cát kết đa khoáng xen kẹp lớp phiến sét, đá phiến sét xen kẹp cát kết đa khoáng và đá phiến sét xen cát kết tím nhạt.Theo mặt cắt Cháng Lệ hệ tầng Lân Pảng được mô tả với 3 tập:
+ Cát kết đa khoáng xen kẹp lớp phiến sét
+ Đá phiến sét xen kẹp cát kết đa khoáng
+ Đá phiến sét xen cát kết tím nhạt không gặp trong phạm vi tuyến công trình
Thành phần khoáng vật biến đổi( cụ thể chi tiết xem trong kết quả phân tích mẫu đá cho thành phần hóa học)
Các thành tạo đá bị nứt nẻ, phong hóa mạnh, mềm yếu.
Các đứt gãy, khe nứt kiến tạo và đánh giá mức độ nguy hiểm của động đất của khu vực
- Theo tài liệu đo vẽ địa chất tờ Bảo Lạc và tờ Mã Quan tỷ lệ 1 : 200.000 thì hệ thống đứt gãy theo hai phương chính là Tây Bắc - Đông Nam và Đông Bắc – Tây Nam ngoài ra có một số đứt gãy nhỏ phát triển theo hướng á vĩ tuyến, á kinh tuyến.
-Theo đánh giá của Viện Vật lý Địa cầu năm 1995 chấn động cực đại I0ma = 6( thang MSK-64). Các vùng phát sinh động đất mạnh hơn Msmax= 5.1 đều năm xa công trình. Tần xuất lại chu kỳ 500 năm chỉ xảy ra động đất cấp 6 đến cấp7.
Địa mạo, hiện tượng phong hóa.
Địa mạo.
Khu vực nghiên cứu có địa hình tương đối phức tạp và phân cắt mạnh với các dãy núi kéo dài và liên tục có độ cao tù 400m đến 1000m.
Hiện tượng phong hóa.
Đá trong khu vực vùng hồ, vùng tuyến hầu hết là các trầm tích cát kết xen kẹp đá phiến sét và đá phiến sét xen kẹp cát kết thuộc hệ tầng Lân Pảng(T2lp). Trong điều kiện nóng ẩm, nhiệt độ dao động mạnh đá bị phong hóa vật lý rất mạnh. Chiều dày tầng phong hóa trên dao động dao động lớn từ 1-10m khu vực vùng tuyến và lớn hơn 15-25m tại những khu vực thuộc phạm vi lòng hồ trên những sườn đồi có độ dốc trung bình. Tầng phong hóa mạnh(IA2) có chiều dày thay đổi từ 5-10m đôi chỗ trong phạm vi nghiên cứu lớn hơn 10m. Các đá cứng IB, IIA, IIB có cao trình bề mặt lộ đá thay đổi lớn và không theo quy luật nhất định.
- Lớp tàn tích d- eQ: Phát triển trên hầu hết các thành tạo đất đá trong vùng với chiều dày 1-3m gồm đất sét lẫn dăm sạn đá gốc.
- Đới phong hóa mãnh liệt IA1: Đá gốc bị phong hóa mãnh liệt thành đất lẫn dăm cục, tảng mềm yếu, chiều dày từ 3-10m và tăng lên tới 20-25m trong vùng đứt gãy kiến tạo.
- Đới phong hóa IA2: Đá gốc bị phong hóa và nứt nẻ mạnh thành phần khoáng vật hầu hết bị biến đổi, bề mặt bị oxit sắt hóa. Tuy cấu trúc của đá gốc được bảo tồn nhưng chỉ tiêu cơ lý giảm mạnh, đá mềm yếu. Chiều dày trung bình 5-10m.
- Đới phong hóa IB: Đá gốc bị nứt nẻ mạnh, phong hóa trung bình, thành phần khoáng vật bị biến đổi mạnh dọc theo khe nứt. Khe nứt bị nấp nhét bởi sét sạn, bề mặt bị oxit sắt hóa. Đá cứng chắc trung bình. Chiều dày của đới khoảng 10-15m đôi chỗ cục bộ có thể lớn hơn15m.
- Đới nứt nẻ IIA: Đá gốc bị nứt nẻ trung bình đến mạnh, bề mặt khe nứt đôi chỗ bám oxít sắt chủ yếu lấp nhét bằng các khoáng vật thứ sinh. Chiều dày đới từ 10-20m.
Điều kiện địa chất công trình vùng tuyến đập.
Đặc điểm địa chất công trình vùng tuyến đập.
Tại vị trí tuyến đập, lòng sông rộng khoảng 30m, thung lũng dạng chữ U, hai bờ có độ dốc khác nhau, dao động lớn từ 30-400 tại vai phải và từ 15-200 vai trái. Tại phần phía bờ trái lòng sông tạo thành một bãi bồi cát cuội sỏi lẫn sét sạn, kéo dài từ thượng lưu về hạ lưu tuyến đập, theo như tài liệu khoan khảo sát và đo vẽ t...
Download Đề tài Công trình thủy điện sông Miện (kèm bản vẽ) miễn phí
Sông Miện là nhánh cấp I của sông Lô, bắt nguồn ở vùng núi có độ cao trên 1800m thuộc Trờ Pâng tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Từ nguồn về dòng chính sông Miện chảy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam, tới biên giới Việt Trung sông chảy theo hướng Bắc-Nam, xuyên qua cao nguyên đá vôi diệp thạch Quản Bạ và đổ vào bờ trái sông Lô tại thị xã Hà Giang. Công trinh thuỷ điện Sông Miện khai thác năng lượng dòng chảy trên thượng nguồn sông Miện. Vị trí tuyến đầu mối công trình nằm ngay trên địa bàn xã Bát Đại Sơn -huyện Quản Bạ và xã Na Khê -huyện Yên Minh, cách đường quốc lộ số 4c khoảng 700 m. Vị trí đập có tọa đọ o 23009’40’’ độ vĩ Bắc và 105001’35’’ độ kinh Đông >Nhà máy thuỷ điện sau đập có công suất lắp máy Nlm = 6,0 MW và điện lượng trung bình năm E0 = 21,89MWh. Hồ chứa của công trình nằm trên địa bàn xã Bát Đại sơn -huyện Quản Bạ và Na Khê -huyện yên minh -tỉnh Hà Giang. Công trình cách thị xã Hà Giang khoảng 70km
Trên sông Miện, thuỷ điện Thái An nằm ở hạ lưu thuỷ điện Bát Đại Sơn 17km đang được xây dựng.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
PHẦN I: TÀI LIỆU CƠ BẢNCHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN DÂN SINH KINH TẾ
1.1 ĐỊA LÝ VÀ ĐỊA HÌNH
1.1.1 Vị trí địa lý và nhiệm vụ của công trình.
1.1.1.1 Vị trí địa lý.
Sông Miện là nhánh cấp I của sông Lô, bắt nguồn ở vùng núi có độ cao trên 1800m thuộc Trờ Pâng tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Từ nguồn về dòng chính sông Miện chảy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam, tới biên giới Việt Trung sông chảy theo hướng Bắc-Nam, xuyên qua cao nguyên đá vôi diệp thạch Quản Bạ và đổ vào bờ trái sông Lô tại thị xã Hà Giang. Công trinh thuỷ điện Sông Miện khai thác năng lượng dòng chảy trên thượng nguồn sông Miện. Vị trí tuyến đầu mối công trình nằm ngay trên địa bàn xã Bát Đại Sơn -huyện Quản Bạ và xã Na Khê -huyện Yên Minh, cách đường quốc lộ số 4c khoảng 700 m. Vị trí đập có tọa đọ o 23009’40’’ độ vĩ Bắc và 105001’35’’ độ kinh Đông >Nhà máy thuỷ điện sau đập có công suất lắp máy Nlm = 6,0 MW và điện lượng trung bình năm E0 = 21,89MWh. Hồ chứa của công trình nằm trên địa bàn xã Bát Đại sơn -huyện Quản Bạ và Na Khê -huyện yên minh -tỉnh Hà Giang. Công trình cách thị xã Hà Giang khoảng 70km
Trên sông Miện, thuỷ điện Thái An nằm ở hạ lưu thuỷ điện Bát Đại Sơn 17km đang được xây dựng.
1.1.1.2 Nhiệm vụ của công trình.
Thủy điện sông Miện là loại công trình dùng đập dâng tạo cột nước và điều tiết dòng chảy năm. Các hạng mục công trình gồm đập dâng nước, tràn xả lũ với kết cấu bê tông , tuyến năng lượng nhà máy sau đập. Khi hoàn thành công trình sẽ cung cấp điện cho tỉnh Hà Giang và hòa vào mạng lưới điện Quốc gia, tạo cảnh quan và tạo công ăn việc làm cho người dân quanh vùng dự án, phát triển du lịch và kinh tế địa phương.
Bản đồ địa hình.
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2000 khoảng cao đều đồng mức 2 m
Bình đồ khu vực đầu mối tỷ lệ1:500, khoảng cao đều đồng mức 0.5 m
Mặt cắt dọc, mặt cắt ngang.
Mặt cắt địa chất dọc tim đập của cả hai phương án tuyến đập, và 8 mặt cắt địa chất cắt ngang tại 8 vị trí cách nhau 20 m của phương án tuyến đập 1.
1.1.4 Điều kiện địa hình.
Đại hình khu vực khảo sát có cao trình dao động từ 400- 1000 m. Trong đó địa hình đồi núi chiếm diện tích chủ yếu,các thung lũng chiếm diện tích nhỏ và phân bố ở phía bắc của vùng
Sông Miện chảy theo hướng gần Bắc Nam và nhận nước từ thượng nguồn thu địa phận của nước Trung Quốc, và hệ thống sông suối nho phát triển hai bên bờ sông. Thung lũng sông miện có dạng chữ V ở phần giữa, và hình chử U ở phần Bắc. Dọc theo hai bờ sông có nhiều vách đá dựng đứng, chỉ ít nơi tồn tại bãi bồi
ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT.
Địa chất công trình.
Địa chất công trình vùng dự án thủy điện Sông Miện
( Lòng hồ và vùng tuyến đập )
Địa tầng.
Trong diện tích nghiên cứu( lòng hồ và tuyến đập) có các thành tạo trầm tích Đệ Tứ, hệ tầng Lân Pảng.
Trầm tích Đệ Tứ.
Trầm tích aluvi phận bố rộng khắp trên lòng sông Miện tại các vị trí lòng sông rộng và dịch chuyển dòng tạo thành các bãi bồi, các thềm sông. Thành phần là cuội, sạn, cát và sét lẫn hữu cơ. Chiều dày từ 1.5-2.5m, đôi chỗ trong khu vực dự án có thể lớn hơn 2.5m.
Tầng sườn tàn tích(edQ) gồm các loại đất sét màu nâu đỏ, nâu vàng lẫn 10-15% dăm sạn phân bố rộng rãi trên các đỉnh và sườn núi. Do ảnh hưởng của quá trình phong hóa phức tạp trên các thành tạo đất đá tạo nên tầng phủ gồm lớp edQ và đới phong hóa mãnh liệt(IA1) có chiều dày trung bình 2.0-6.0m, đôi chỗ có thể lớn hơn và đạt đến 10m.
Hệ Trias trung, anisi – Hệ tầng Lân Pảng(T2lp)
Các thành tạo đá trầm tích cát kết đa khoáng xen kẹp lớp phiến sét, đá phiến sét xen kẹp cát kết đa khoáng và đá phiến sét xen cát kết tím nhạt.Theo mặt cắt Cháng Lệ hệ tầng Lân Pảng được mô tả với 3 tập:
+ Cát kết đa khoáng xen kẹp lớp phiến sét
+ Đá phiến sét xen kẹp cát kết đa khoáng
+ Đá phiến sét xen cát kết tím nhạt không gặp trong phạm vi tuyến công trình
Thành phần khoáng vật biến đổi( cụ thể chi tiết xem trong kết quả phân tích mẫu đá cho thành phần hóa học)
Các thành tạo đá bị nứt nẻ, phong hóa mạnh, mềm yếu.
Các đứt gãy, khe nứt kiến tạo và đánh giá mức độ nguy hiểm của động đất của khu vực
- Theo tài liệu đo vẽ địa chất tờ Bảo Lạc và tờ Mã Quan tỷ lệ 1 : 200.000 thì hệ thống đứt gãy theo hai phương chính là Tây Bắc - Đông Nam và Đông Bắc – Tây Nam ngoài ra có một số đứt gãy nhỏ phát triển theo hướng á vĩ tuyến, á kinh tuyến.
-Theo đánh giá của Viện Vật lý Địa cầu năm 1995 chấn động cực đại I0ma = 6( thang MSK-64). Các vùng phát sinh động đất mạnh hơn Msmax= 5.1 đều năm xa công trình. Tần xuất lại chu kỳ 500 năm chỉ xảy ra động đất cấp 6 đến cấp7.
Địa mạo, hiện tượng phong hóa.
Địa mạo.
Khu vực nghiên cứu có địa hình tương đối phức tạp và phân cắt mạnh với các dãy núi kéo dài và liên tục có độ cao tù 400m đến 1000m.
Hiện tượng phong hóa.
Đá trong khu vực vùng hồ, vùng tuyến hầu hết là các trầm tích cát kết xen kẹp đá phiến sét và đá phiến sét xen kẹp cát kết thuộc hệ tầng Lân Pảng(T2lp). Trong điều kiện nóng ẩm, nhiệt độ dao động mạnh đá bị phong hóa vật lý rất mạnh. Chiều dày tầng phong hóa trên dao động dao động lớn từ 1-10m khu vực vùng tuyến và lớn hơn 15-25m tại những khu vực thuộc phạm vi lòng hồ trên những sườn đồi có độ dốc trung bình. Tầng phong hóa mạnh(IA2) có chiều dày thay đổi từ 5-10m đôi chỗ trong phạm vi nghiên cứu lớn hơn 10m. Các đá cứng IB, IIA, IIB có cao trình bề mặt lộ đá thay đổi lớn và không theo quy luật nhất định.
- Lớp tàn tích d- eQ: Phát triển trên hầu hết các thành tạo đất đá trong vùng với chiều dày 1-3m gồm đất sét lẫn dăm sạn đá gốc.
- Đới phong hóa mãnh liệt IA1: Đá gốc bị phong hóa mãnh liệt thành đất lẫn dăm cục, tảng mềm yếu, chiều dày từ 3-10m và tăng lên tới 20-25m trong vùng đứt gãy kiến tạo.
- Đới phong hóa IA2: Đá gốc bị phong hóa và nứt nẻ mạnh thành phần khoáng vật hầu hết bị biến đổi, bề mặt bị oxit sắt hóa. Tuy cấu trúc của đá gốc được bảo tồn nhưng chỉ tiêu cơ lý giảm mạnh, đá mềm yếu. Chiều dày trung bình 5-10m.
- Đới phong hóa IB: Đá gốc bị nứt nẻ mạnh, phong hóa trung bình, thành phần khoáng vật bị biến đổi mạnh dọc theo khe nứt. Khe nứt bị nấp nhét bởi sét sạn, bề mặt bị oxit sắt hóa. Đá cứng chắc trung bình. Chiều dày của đới khoảng 10-15m đôi chỗ cục bộ có thể lớn hơn15m.
- Đới nứt nẻ IIA: Đá gốc bị nứt nẻ trung bình đến mạnh, bề mặt khe nứt đôi chỗ bám oxít sắt chủ yếu lấp nhét bằng các khoáng vật thứ sinh. Chiều dày đới từ 10-20m.
Điều kiện địa chất công trình vùng tuyến đập.
Đặc điểm địa chất công trình vùng tuyến đập.
Tại vị trí tuyến đập, lòng sông rộng khoảng 30m, thung lũng dạng chữ U, hai bờ có độ dốc khác nhau, dao động lớn từ 30-400 tại vai phải và từ 15-200 vai trái. Tại phần phía bờ trái lòng sông tạo thành một bãi bồi cát cuội sỏi lẫn sét sạn, kéo dài từ thượng lưu về hạ lưu tuyến đập, theo như tài liệu khoan khảo sát và đo vẽ t...