myn_stupid
New Member
Download miễn phí Một số đặc điểm hình thái, sinh vật học và sinh thái học của mọt đậu (Acanthoscelides obtectus Say) (Bruchidae, Coleoptera)
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ có ảnh hưởng rừ rệt đến thời gian đẻ trứng, số trứng đẻ trên mọt cái cũng như tỷ lệ trứng nở của mọt đậu A. obtectus. Ở nhiệt độ cao, mọt đẻ trứng tập trung, do đó thời gian đẻ trứng ngắn hơn so với ở nhiệt độ thấp hơn. Số lượng trứng đẻ trung bỡnh của một con cỏi cũng cú sự sai khác ở 3 ngưỡng nhiệt độ. Sức đẻ trứng của mọt đậu A. obtectus tăng lên theo mức độ tăng của nhiệt độ từ 20-30°C. Ở 30°C sức đẻ của mọt là cao nhất, đạt trung bỡnh 62.93 quả/con cỏi. Số lượng trứng đẻ trung bỡnh/ngày ở 3 ngưỡng nhiệt độ cũng có sự sai khác. Khi nhiệt độ tăng từ 20-30°C thỡ số lượng trứng đẻ trung bỡnh/ngày cũng tăng lên và đạt cao nhất ở nhiệt độ 30oC là 12.55 quả/con cỏi/ngày (Bảng 2).
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-12-27-mot_so_dac_diem_hinh_thai_sinh_vat_hoc_va_sinh_th.c9j0GymOQC.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-52265/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Một số đặc điểm hình thái, sinh vật học và sinh thái học của mọt đậu (Acanthoscelides obtectus Say) (Bruchidae, Coleoptera)SOME MORPHOLOGICAL, BIOLOGICAL AND ECOLOGICAL CHRACTERISTICS OF BEAN WEEVIL Acanthoscelides obtectus Say (Bruchidae, Coleoptera)
Nguyễn Quý Dương1, Vũ Quang Cụn2,
Đặng Thị Dung3 và CS
Abstract
Adult of bean weevil has oval shape in dark brown, on the body covered by gold hair. Antenna is filiform with 11 segments. The fragment 5 – 10 is bigger with red-brown color. Female is bigger than male (4.12±0.04 ì 2.05±0.02 mm compare with 3.83±0.04 ì 1.93±0.02 mm). Egg has long oval shape, milky white, average size about 0.64 ì 0.26 mm. Larva has 4 instars and milky white color. First instars have 3 couples thoracic leg and can move for finding food. Other instars are legless, the last instars has biggest size (3.87 ì 2.13 mm). Pupa has varied color, milky white from beginning to dark brown before emergence. Temperature has strong effect to oviposition capacity, egg hatchability as well as to the developmental periods. Within laboratory conditions (20, 25 and 30°C), when temperature increases, the data respective of oviposition capacity, egg hatchability and developmental periods also increase as following: 38.17, 57.31, 62.93 (eggs/female), 30.67, 60.33, 92.33(%) and 64.53, 40.76, 27.78 (days) respectively. Host seed humidity has effect to A. obtectus oviposition capacity as well as their development. At bean seed humidity of 12 – 14%, there is no significant different on oviposition capacity of A. obtectus, but when seed humidity increased, the oviposition capacity of A. obtectus increased too. The number of egg laid by female was about 44.58, 50.92, 55.73, and 74.20 (eggs/female) at 12, 14, 16 and 18% host seed humidity respectively. The similar effect of host seed humidity to bean weevil development, when seed humidity increases, bean weevil development period decreases. At seed humidity of 12, 14, 16 and 18%, the life cycle of A. obtectus was about 37.81, 34.21, 30.29, 29.35days respectively.
Key words: bean weevil, Acanthoscelides obtectus, store pests, alien species
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cục Bảo vệ thực vật
2. Viện Sinh thỏi và Tài nguyờn sinh vật
3. Trường Đại học Nông nghiệp I
Mọt đậu (Acanthoscelides obtectus Say) là một trong những loài mọt gây hại chủ yếu trên hạt cây trồng họ đậu bảo quản sau thu hoạch. Trước đây, trong các tài liệu của Việt Nam, loài mọt này có tên tiếng Việt là mọt đậu nành. Tuy nhiên, trong quá trỡnh nghiờn cứu, chỳng tụi nhận thấy loài mọt này khụng cú khả năng phát triển để hoàn thành vũng đời trên đậu nành. Do đó, trong bài viết này, chúng tui xin được gọi là mọt đậu kèm theo tên khoa học Acanthoscelides obtectus Say (A. obtectus).
Mọt đậu A. obtectus là loài dịch hại phổ biến và gây hại mạnh trên đậu đỗ bảo quản sau thu hoạch ở nhiều nước trên thế giới (Vũ Quốc Trung, 1990). Chỳng có phổ phân bố rất rộng và gây hại chủ yếu trên cây họ đậu. Mọt đậu nành đã có mặt tại 64 quốc gia và ở hầu hết các châu lục trên thế giới (CABI, 2005). Nhưng ở nước ta, do trước năm 2005 mọt đậu A. obtectus là đối tượng KDTV nên có rất ít kết quả nghiên cứu về chúng. Bài viết này bước đầu đề cập đến một số đặc điểm hỡnh thỏi, sinh vật học và sinh thỏi học của mọt đậu A. obtectus ở Việt Nam.
II. VẬT LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thức ăn cho mọt đậu A. obtectus là hạt đậu cô ve trắng được xử lý ở 70°C trong 2h để đảm bảo sạch các pha của mọt, sau đó để trong lồng cách ly 1 tuần cho đậu hút ẩm trở lại rồi mới tiến hành thí nghiệm. Mọt đậu Acanthoscelies obtectus Say (Bruchidae, Coleoptera) thu thập trên thị trường buôn bán đậu đỗ và được nhân nuôi trong phũng thớ nghiệm của Bộ mụn Cụn trựng, Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội.
- Nghiên cứu đặc điểm hỡnh thỏi: Ghộp cỏc cặp trưởng thành 1 ngày tuổi vào hộp mica đó cú hạt đậu cô ve trắng cho giao phối, sau đó thu trứng, quan sát, đo kích thước. Tương tự sau khi trứng nở, quan sát, đo kích thước sâu non tuổi 1. Cho hàng loạt sâu non tuổi 1 vừa nở sang hộp mica đó cú đậu để sâu non đục hạt. Sau khi sâu non tuổi 1 đục vào hạt, mỗi ngày lấy 10 hạt đậu ngâm nước từ 1-2h cho hạt mềm ra. Tách hạt lấy sâu non để đo đếm và quan sát các pha sâu non phát triển bên trong hạt. Tiến hành tách hạt hàng ngày cho đến khi trưởng thành ở phần hạt cũn lại vũ húa.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ đến sức sinh sản và tỷ lệ trứng nở của mọt đậu A. obtectus: thí nghiệm được tiến hành ở 3 nhiệt độ 20, 25 và 30°C, độ ẩm 70%. Thả từng cặp mọt đậu A. obtectus 1 ngày tuổi vào hộp chứa đậu cô ve trắng. Hàng ngày thu và đếm số trứng đẻ được ra ngoài. Thí nghiệm theo dừi cho tới khi mọt trưởng thành chết sinh lý với n=20.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ đến quá trỡnh phỏt triển của mọt đậu A. obtectus: thí nghiệm được bố trí ở 3 ngưỡng nhiệt độ 20, 25 và 30°C, độ ẩm 70%. Bố trí thí nghiệm theo phương pháp nuôi cá thể với số lượng đủ để theo dừi trong suốt quỏ trỡnh chỳng phỏt triển trong hạt đậu (đậu cô ve trắng). Theo dừi thời gian phát dục của trứng. Sau khi trứng nở và sâu non tuổi 1 đục vào hạt, kết hợp với thí nghiệm nghiên cứu đặc điểm hỡnh thỏi, mỗi ngày lấy 10 hạt đậu có sâu non đục vào trong, ngâm nước 1-2h cho hạt mềm ra. Tách hạt lấy sâu non để quan sát sự phát triển của chúng bên trong hạt. Thí nghiệm thực hiện hàng ngày cho đến khi trưởng thành vũ hóa.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thủy phần hạt đậu cô ve đến sức sinh sản của mọt đậu A. obtectus: Thí nghiệm được tiến hành ở 4 mức độ thủy phần hạt: 12±0.3, 14±0.3, 16±0.2, 18±0.3%. Thả từng cặp mọt đậu A. obtectus 1 ngày tuổi vào hộp chứa đậu cô ve. Hàng ngày thu và đếm số trứng đẻ được ra ngoài. Thí nghiệm theo dừi cho tới khi mọt trưởng thành chết sinh lý với n=15.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thủy phần hạt đậu cô ve đến quá trỡnh phỏt triển của mọt đậu A. obtectus: Thí nghiệm được tiến hành ở 4 mức độ thủy phần hạt: 12±0.3, 14±0.3, 16±0.2, 18±0.3%. Nuôi cá thể (n ≥30) và theo dừi thời gian phỏt dục của cỏc giai đoạn của mọt đậu A. obtectus.
III. KẾT QUẢ NGHIấN CỨU
VÀ THẢO LUẬN
1. Đặc điểm hỡnh thỏi của mọt đậu A. obtectus
Mỗi một loài sinh vật đều có những đặc điểm đặc trưng riêng của chúng. Nghiên cứu hỡnh thỏi của mỗi loài là để cung cấp cho khoa học những thông tin cơ bản, bên cạnh đó, giúp chúng ta nhận biết chớnh xỏc trong quỏ trỡnh điều tra nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chỉ tiêu này được mô tả dưới đây.
* Trứng mọt đậu A. obtectus cú hỡnh bầu dục, một đầu to, một đầu nhỏ màu trắng trong. Chiều dài của trứng khoảng 0.6 - 0.71mm, trung bỡnh 0.64 ± 0.003 mm. Chiều rộng dao động từ 0.2 - 0.31 mm, trung bỡnh 0.26 ± 0.006 mm. Trứng được đẻ đơn, đôi hay thành cụm trên bề mặt hạt hay bề mặt công cụ nhân nuôi (Bảng 1, Hỡnh a, bỡa 2)
* Sõu non mọt đậu A. obtectus có 4 tuổi (trải qua 3 lần lột xác), đôi khi chỉ có 2 lần (Vũ Quốc Trung, 1981). Toàn bộ pha sõu non mầu trắng sữa.
Sâu non tuổi 1: có 3 đôi chân ngực, kích thước trung bỡnh 0.62 ± 0.003 ì 0.23 ± 0.003 (mm) (Hỡnh b, bỡa 2). Đây là một đặc điểm khác biệt lớn giữa sâu non tuổi 1 của mọt đậu A. obtectus với hầu hết các loài mọt khác thuộc họ Bruchidae. Do có chân nên sâu non tuổi 1 có khả năng di chuyển để tỡm vật chủ. Sau khi sõu non tuổi 1 đục được vào hạt, chúng lột xác chuyển sang tu...