hatrutinhyeu_hihihi
New Member
Download miễn phí Mà đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới
Một trong những giải pháp để thực hiện chủ trương trên là gắn với phát triển dịch vụ và du lịch. Nước ta đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, "Mà đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa"..
Hơn nữa kinh tế nông thôn là một nền kinh tế có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển của đất nước. Do đó, chúng ta phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, mới tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Kinh tế nông thôn là là khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn ,nó vừa mang những đặc trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất ,về cơ chế kinh tế nông thôn là khu vực đông dân cư nhất, lại có trình độ phát triển nhìn chung là thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông dân chiếm hơn 70% dân số và hơn 76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp từ 25% - 27% GDP của cả nước...
Khu vực nông nghiệp, nông thôn hiện có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng thiên nhiên khác: hơn 7 triệu ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa sử dụng; các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông - lâm - hải sản (như cà-phê, gạo, hạt tiêu...). Nông nghiệp, nông thôn còn giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển công nghiệp - dịch vụ. Sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn
Chính vì vậy mà công nghiệp hoá kinh tế được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kì quá độ
NỘI DUNG
Chương1 :Tại sao lại tiến hành công nghiệp hoá ,hiện đại hoá ở nước ta
1.1) Khái niệm công nghiệp hoá,hiện đại hoá :
Công nghiệp hoá ,hiện đại hoá là quá trình hcuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất ,kinh doanh ,dịch vụ và quản lí kinh tế _xã hội tờ sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ ,phương pháp tiến tiến ,hiện đạidưại trên sợ phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học _công nghệ nhằm ra năng suất lao đông xã hội cao.
1.2) Một số đặc điểm cơ bản của nền nông nghiệp ở nước ta
Nông nghi ệp nước ta là một nước lạc hậu phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên như : đất đai ,nhiệt độ, độ ẩm ,lượng mưa,bức xạ mặt trời…trực tiếp ảnh hưởng tới năng suất ,sản xuất cây trồng vật nuôi .N ông nghiệp cũng là một ngành có năng suất thấp và trình độ khoa học kĩ thuật chưa phát triển ,nước ta có tới 80%dân số làm nông nghiệp , sản xuất nông nhiệp thường gắn liền với cách canh tác ,lề thói ,tập quán ,,, đã có từ hàng nghìn năm nay,Nhưng bên cạnh đó nông nghiệp nước ta có rất nhiều tiềm năng:
+) Diện tích đất hiện còn chưa sử dụng trên 12 triệu ha, trong đó có khoảng 3 triệu ha có khả năng khai hoang đưa vào sản xuất nông nghiệp, trên 7 triệu ha có khả năng phát triển sản xuất lâm nghiệp
+) Với tiềm năng khí hậu nhiệt đới và một phần ôn đới ở núi cao, nước ta có thể phát triển được rất nhiều loại cây trồng, vật nuôi, tiến hành được nhiều vụ sản xuất trong năm.. Đất nước lại chạy dài theo nhiều vĩ độ, hình thành nhiều vùng sinh thái khác nhau, tạo điều kiện đầu tư phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung lớn.
+)Với nguồn lao động dồi dào và tiếp tục được bổ sung, giá nhân công thấp., lao động nông nghiệp hiện có 30 triệu người (chiếm trên 70% lao động chung) và hàng năm khu vực nông thôn tiếp tục được bổ sung thêm khoảng 01 triệu lao động đến độ tuổi.
+) Với hệ thống sống suối dày đặc và phân phối đều ở các vùng, nước ta có tiềm năng lớn về nguồn nước mặt cũng như nguồn nước ngầm, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp.
+) Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật (thủy lợi, trạm trại kỹ thuật...) đã được đầu tư trong nhiều năm và tiếp tục đầu tư phát triển sẽ được huy động đáp ứng cho yêu cầu của sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn tới.
Bộ mặt nông thôn Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có nhiều đổi mới, từ chỗ bị thiếu ăn, phải nhập khẩu gạo, đến nay đã và đang xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan). Tuy nhiên, vẫn còn đó những hạn chế, yếu kém. Chẳng hạn, vốn đầu tư cho khu vực này vẫn thấp (chiếm 11% - 12% tổng đầu tư toàn xã hội); sản phẩm nông nghiệp lại chủ yếu thiên về số lượng, chứ chưa nâng cao về chất lượng, giá thành nông sản còn cao, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất còn thấp; sản lượng nông sản tuy tăng nhưng chi phí đầu vào vẫn tăng cao (chi phí cho sản xuất 1ha lúa tăng từ 1 triệu đến 1,5 triệu đồng), trong khi giá các mặt hàng nông sản trên thị trường quốc tế lại giảm. Trong khi đó, các chính sách và biện pháp mà Nhà nước đã áp dụng cho phát triển nông nghiệp những năm gần đây chưa tạo bước đột phá mạnh. Trình độ dân trí của một bộ phận nông dân (nhất là vùng sâu, vùng xa) chưa được cải thiện, đời sống, xã hội nông thôn mặc dù có sự chuyển biến song chưa mạnh và không đồng đều. Tình trạng đó dẫn đến sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn ngày càng lớn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng thế giới (WB) (năm 2003) hệ số chênh lệch giữa thành thị và nông thôn còn là 3,65 lần.
1.3) Vai trò của nông nghiệp ,nông thôn ở nước ta
1.3.1. Cung cấp lương thực thực phẩm cho xã hội
Lương thực thực phẩm là nhu cầu thiết yếu của xã hội,do vậy việc thoã mãn nhu cầu lương thực thực phẩm cho xã hội đã trở thành một điều kiện quan trọng để ổn định xã hội , ổn định kinh tế , nó còn là cơ sở để phát triển các mặt cơ bản khác của xã hội
1.3.2. Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ
Các nghành công nghiệp nhẹ như chế biến lương thực ,thợc phẩm ,chế biến hoa quả ,công nghiệp dệt ,giấy…phải dựa vào nguồn nguyên liệu chủ yếu của nông nghiệp ,quy mô,tốc độ tốc tăng trưởng của nguồn nguyên lệu là nhân tố quan trọng quyết định quy mô và tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp hiện nay
1.3.3. Cung cấp một phần vốn để công nhiệp hoá
Để công nghiệp hoá hiện đại hoá thành công đất nước càn phải giải quyết rất nhiều vấn đề và cần có vốn ,là nước nông nghiệp thông qua việc xuất khẩu nông phẩm , để có thể góp vốn vào giải quyết các nhu cầu vốn cho kinh tế
1.3.4. Nông nghiệp nông thôn là thi trường quan trọng của các nghành công nghiệp dịch vụ
Nông nghiệp nông thôn phát triển thì nhu cầu hàng hoá ,tư liệu sản xuất như:thiết bị nông nghiệp , điện năng phân bón ,thuốc trừ sâu ….càng tăng , đồng thời nhu cầu về dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp như vốn ,thông tin giao thông vận tải ,thương mại …cũng tăng ,mặt khác sự phát triển cảu nông nghiệp,nông thôn làm cho mức sống của người dân được nâng cao do đó nhu cầu v4ề sử dụng các mặt hàng như:ti vi ,tủ lạnh ,xe máy...và cá nhu cầu về văn hoá ,giáo dục ,y tế ,du lịch…cũng tăng ,sự phát triển này là điều kiện thuận lợi cho công nghiệp dịch vụ phát triển
1.3.5. Phát triển nông nghiệp nông thôn là cơ sở ổn định kinh tế xã hội
Nông thôn là khu vợc kinh tế rộng lớn tập trung nhiều dân cư của đất nước ,phát triển kinh tế nông thôn một phần đảm bảo nhu cầu cho xã hội:nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ ,là thị trường công nghiệi dịch vụ ..do đó phát triển kinh tế nông thôn là là cơ sở ổn định ,phát triển nền kinh tế quốc dân,do đó nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nông thôn ,do đó là cơ sở ổn định kinh tế chính trị xã hội ,phát triển nông thôn còn góp phần củng cố liên minh công nông ,tăng cường sức mạng của chính quyền vôn sản
Mục lục:
A) Lời mở đầu _trang
,B) Chương 1: Tại sao phải công nghiệp hoá ,hiện đại hoá
1.1 Thế nào là công nghiệp hoá ,hiện đại hoá_trang
1.2 Đặc điểm của nền nông nghiệp nước ta_trang
1.3 Vai trò của nông nghiệp ,nông thôn ở n ước ta_trang
C) Chương 2: Nội dung công nghiệp hoá ,hiện đại hoá
2.1 Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế ở nông thôn _trang
2,2 Phát triển công nghiệp hoá ,hiện đại hoá gắn liền với nền kinh tế trí thức_trang
2.3 Phát triển công nghiệp hoá ,hiện đại hoá gắn liền với phát triển du lịch _trang
D)Chương 3: Những thành tựu đạt được _trang
E)Chương 4: Vấn đề tồn tại và phương hướng giải quyết
4.1)Vấn đề tồn tại _trang
4.2) Phướng hướng giải quyết _trang
4.3) Những vấn đề đặt ra đối với nông nghiệp _trang
4.4) Người nông dân muốn gì?-trang
F) Phần kết _trang
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 3
Chương1 :Tại sao lại tiến hành công nghiệp hoá ,hiện đại hoá ở nước ta 3
1.1) Khái niệm công nghiệp hoá,hiện đại hoá : 3
1.2) Một số đặc điểm cơ bản của nền nông nghiệp ở nước ta 3
1.3) Vai trò của nông nghiệp ,nông thôn ở nước ta 5
1.3.1. Cung cấp lương thực thực phẩm cho xã hội 5
1.3.2. Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ 5
1.3.3. Cung cấp một phần vốn để công nhiệp hoá 5
1.3.4. Nông nghiệp nông thôn là thi trường quan trọng của các nghành công nghiệp dịch vụ 5
1.3.5. Phát triển nông nghiệp nông thôn là cơ sở ổn định kinh tế xã hội 6
Chương2: Nội dung của công nhiệp hoá hiện đaị hoá nước ta 7
2.1) Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế ở nông thôn theo hướng công nghiệp hoá ,hiện đaị hoá 7
2.3) Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 9
2.4) Phát triển du lịch với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn 11
Chương 3: Những thành tựu đã đạt được 12
Chương 4: Vấn đề tồn tại và phương hướng giải quyết 16
4.1) Một số vấn đề tồn tại 16
4.2) Phương hướng giải quyết 17
4.3) Những vấn đề đang đặt ra đối với nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và thủy lợi) nước ta là: 20
4.4) Người nông dân mong muốn gì? 21
KẾT LUẬN 22
Các tài liêu tham khảo 23
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới
Một trong những giải pháp để thực hiện chủ trương trên là gắn với phát triển dịch vụ và du lịch. Nước ta đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, "Mà đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa"..
Hơn nữa kinh tế nông thôn là một nền kinh tế có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển của đất nước. Do đó, chúng ta phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, mới tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Kinh tế nông thôn là là khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn ,nó vừa mang những đặc trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất ,về cơ chế kinh tế nông thôn là khu vực đông dân cư nhất, lại có trình độ phát triển nhìn chung là thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông dân chiếm hơn 70% dân số và hơn 76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp từ 25% - 27% GDP của cả nước...
Khu vực nông nghiệp, nông thôn hiện có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng thiên nhiên khác: hơn 7 triệu ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa sử dụng; các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông - lâm - hải sản (như cà-phê, gạo, hạt tiêu...). Nông nghiệp, nông thôn còn giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển công nghiệp - dịch vụ. Sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn
Chính vì vậy mà công nghiệp hoá kinh tế được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kì quá độ
NỘI DUNG
Chương1 :Tại sao lại tiến hành công nghiệp hoá ,hiện đại hoá ở nước ta
1.1) Khái niệm công nghiệp hoá,hiện đại hoá :
Công nghiệp hoá ,hiện đại hoá là quá trình hcuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất ,kinh doanh ,dịch vụ và quản lí kinh tế _xã hội tờ sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ ,phương pháp tiến tiến ,hiện đạidưại trên sợ phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học _công nghệ nhằm ra năng suất lao đông xã hội cao.
1.2) Một số đặc điểm cơ bản của nền nông nghiệp ở nước ta
Nông nghi ệp nước ta là một nước lạc hậu phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên như : đất đai ,nhiệt độ, độ ẩm ,lượng mưa,bức xạ mặt trời…trực tiếp ảnh hưởng tới năng suất ,sản xuất cây trồng vật nuôi .N ông nghiệp cũng là một ngành có năng suất thấp và trình độ khoa học kĩ thuật chưa phát triển ,nước ta có tới 80%dân số làm nông nghiệp , sản xuất nông nhiệp thường gắn liền với cách canh tác ,lề thói ,tập quán ,,, đã có từ hàng nghìn năm nay,Nhưng bên cạnh đó nông nghiệp nước ta có rất nhiều tiềm năng:
+) Diện tích đất hiện còn chưa sử dụng trên 12 triệu ha, trong đó có khoảng 3 triệu ha có khả năng khai hoang đưa vào sản xuất nông nghiệp, trên 7 triệu ha có khả năng phát triển sản xuất lâm nghiệp
+) Với tiềm năng khí hậu nhiệt đới và một phần ôn đới ở núi cao, nước ta có thể phát triển được rất nhiều loại cây trồng, vật nuôi, tiến hành được nhiều vụ sản xuất trong năm.. Đất nước lại chạy dài theo nhiều vĩ độ, hình thành nhiều vùng sinh thái khác nhau, tạo điều kiện đầu tư phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung lớn.
+)Với nguồn lao động dồi dào và tiếp tục được bổ sung, giá nhân công thấp., lao động nông nghiệp hiện có 30 triệu người (chiếm trên 70% lao động chung) và hàng năm khu vực nông thôn tiếp tục được bổ sung thêm khoảng 01 triệu lao động đến độ tuổi.
+) Với hệ thống sống suối dày đặc và phân phối đều ở các vùng, nước ta có tiềm năng lớn về nguồn nước mặt cũng như nguồn nước ngầm, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp.
+) Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật (thủy lợi, trạm trại kỹ thuật...) đã được đầu tư trong nhiều năm và tiếp tục đầu tư phát triển sẽ được huy động đáp ứng cho yêu cầu của sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn tới.
Bộ mặt nông thôn Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có nhiều đổi mới, từ chỗ bị thiếu ăn, phải nhập khẩu gạo, đến nay đã và đang xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan). Tuy nhiên, vẫn còn đó những hạn chế, yếu kém. Chẳng hạn, vốn đầu tư cho khu vực này vẫn thấp (chiếm 11% - 12% tổng đầu tư toàn xã hội); sản phẩm nông nghiệp lại chủ yếu thiên về số lượng, chứ chưa nâng cao về chất lượng, giá thành nông sản còn cao, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất còn thấp; sản lượng nông sản tuy tăng nhưng chi phí đầu vào vẫn tăng cao (chi phí cho sản xuất 1ha lúa tăng từ 1 triệu đến 1,5 triệu đồng), trong khi giá các mặt hàng nông sản trên thị trường quốc tế lại giảm. Trong khi đó, các chính sách và biện pháp mà Nhà nước đã áp dụng cho phát triển nông nghiệp những năm gần đây chưa tạo bước đột phá mạnh. Trình độ dân trí của một bộ phận nông dân (nhất là vùng sâu, vùng xa) chưa được cải thiện, đời sống, xã hội nông thôn mặc dù có sự chuyển biến song chưa mạnh và không đồng đều. Tình trạng đó dẫn đến sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn ngày càng lớn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng thế giới (WB) (năm 2003) hệ số chênh lệch giữa thành thị và nông thôn còn là 3,65 lần.
1.3) Vai trò của nông nghiệp ,nông thôn ở nước ta
1.3.1. Cung cấp lương thực thực phẩm cho xã hội
Lương thực thực phẩm là nhu cầu thiết yếu của xã hội,do vậy việc thoã mãn nhu cầu lương thực thực phẩm cho xã hội đã trở thành một điều kiện quan trọng để ổn định xã hội , ổn định kinh tế , nó còn là cơ sở để phát triển các mặt cơ bản khác của xã hội
1.3.2. Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ
Các nghành công nghiệp nhẹ như chế biến lương thực ,thợc phẩm ,chế biến hoa quả ,công nghiệp dệt ,giấy…phải dựa vào nguồn nguyên liệu chủ yếu của nông nghiệp ,quy mô,tốc độ tốc tăng trưởng của nguồn nguyên lệu là nhân tố quan trọng quyết định quy mô và tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp hiện nay
1.3.3. Cung cấp một phần vốn để công nhiệp hoá
Để công nghiệp hoá hiện đại hoá thành công đất nước càn phải giải quyết rất nhiều vấn đề và cần có vốn ,là nước nông nghiệp thông qua việc xuất khẩu nông phẩm , để có thể góp vốn vào giải quyết các nhu cầu vốn cho kinh tế
1.3.4. Nông nghiệp nông thôn là thi trường quan trọng của các nghành công nghiệp dịch vụ
Nông nghiệp nông thôn phát triển thì nhu cầu hàng hoá ,tư liệu sản xuất như:thiết bị nông nghiệp , điện năng phân bón ,thuốc trừ sâu ….càng tăng , đồng thời nhu cầu về dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp như vốn ,thông tin giao thông vận tải ,thương mại …cũng tăng ,mặt khác sự phát triển cảu nông nghiệp,nông thôn làm cho mức sống của người dân được nâng cao do đó nhu cầu v4ề sử dụng các mặt hàng như:ti vi ,tủ lạnh ,xe máy...và cá nhu cầu về văn hoá ,giáo dục ,y tế ,du lịch…cũng tăng ,sự phát triển này là điều kiện thuận lợi cho công nghiệp dịch vụ phát triển
1.3.5. Phát triển nông nghiệp nông thôn là cơ sở ổn định kinh tế xã hội
Nông thôn là khu vợc kinh tế rộng lớn tập trung nhiều dân cư của đất nước ,phát triển kinh tế nông thôn một phần đảm bảo nhu cầu cho xã hội:nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ ,là thị trường công nghiệi dịch vụ ..do đó phát triển kinh tế nông thôn là là cơ sở ổn định ,phát triển nền kinh tế quốc dân,do đó nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nông thôn ,do đó là cơ sở ổn định kinh tế chính trị xã hội ,phát triển nông thôn còn góp phần củng cố liên minh công nông ,tăng cường sức mạng của chính quyền vôn sản
Mục lục:
A) Lời mở đầu _trang
,B) Chương 1: Tại sao phải công nghiệp hoá ,hiện đại hoá
1.1 Thế nào là công nghiệp hoá ,hiện đại hoá_trang
1.2 Đặc điểm của nền nông nghiệp nước ta_trang
1.3 Vai trò của nông nghiệp ,nông thôn ở n ước ta_trang
C) Chương 2: Nội dung công nghiệp hoá ,hiện đại hoá
2.1 Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế ở nông thôn _trang
2,2 Phát triển công nghiệp hoá ,hiện đại hoá gắn liền với nền kinh tế trí thức_trang
2.3 Phát triển công nghiệp hoá ,hiện đại hoá gắn liền với phát triển du lịch _trang
D)Chương 3: Những thành tựu đạt được _trang
E)Chương 4: Vấn đề tồn tại và phương hướng giải quyết
4.1)Vấn đề tồn tại _trang
4.2) Phướng hướng giải quyết _trang
4.3) Những vấn đề đặt ra đối với nông nghiệp _trang
4.4) Người nông dân muốn gì?-trang
F) Phần kết _trang
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 3
Chương1 :Tại sao lại tiến hành công nghiệp hoá ,hiện đại hoá ở nước ta 3
1.1) Khái niệm công nghiệp hoá,hiện đại hoá : 3
1.2) Một số đặc điểm cơ bản của nền nông nghiệp ở nước ta 3
1.3) Vai trò của nông nghiệp ,nông thôn ở nước ta 5
1.3.1. Cung cấp lương thực thực phẩm cho xã hội 5
1.3.2. Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ 5
1.3.3. Cung cấp một phần vốn để công nhiệp hoá 5
1.3.4. Nông nghiệp nông thôn là thi trường quan trọng của các nghành công nghiệp dịch vụ 5
1.3.5. Phát triển nông nghiệp nông thôn là cơ sở ổn định kinh tế xã hội 6
Chương2: Nội dung của công nhiệp hoá hiện đaị hoá nước ta 7
2.1) Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế ở nông thôn theo hướng công nghiệp hoá ,hiện đaị hoá 7
2.3) Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 9
2.4) Phát triển du lịch với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn 11
Chương 3: Những thành tựu đã đạt được 12
Chương 4: Vấn đề tồn tại và phương hướng giải quyết 16
4.1) Một số vấn đề tồn tại 16
4.2) Phương hướng giải quyết 17
4.3) Những vấn đề đang đặt ra đối với nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và thủy lợi) nước ta là: 20
4.4) Người nông dân mong muốn gì? 21
KẾT LUẬN 22
Các tài liêu tham khảo 23
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: việt nam từ nước nông nghiệp, việt nam có xuất phát điểm là 1 nước lạc hậu, đát nước việt nam là một nước nông nghiêp, Xuất phát điểm đi lên thấp, từ một nước nông nghiệp lạc hậu, đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không trải qua giai đoạn phát triển của tư bản chủ nghĩa.
Last edited by a moderator: