daigai

Well-Known Member
Tải miễn phí đồ án

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đi cùng với sự phát triểu của nhân loại thông tin liên lạc trở nên hết sức quan trọng nó không thể thiếu được trong đời sống của con người đó là một nhu cầu cấp thiết trong đời sống và phát triển của xã hội. Để đáp ứng được nhu cầu của con người ngày càng cao. Thông tin quang ra đời và phát triển với nhịp độ rất nhanh trở thành hệ thống có những chức năng ưu việt vượt bặc hơn hẳn những hệ thông tin hữu tuyến trước nó.
Các hệ thống thông tin quang ra đời và dần đáp ứng được nhu cầu của con người và để tìm ra những giải pháp tối ưu cho mạng lưỡi viễn thông toàn cầu và thiết kế được một mô hình hệ thống tối ưu nhất, em đã lựa chọn đề tài này để so sánh tìm hiểu xem hai hệ thống sử dụng 2 dạng điều chế NZ và NRZ với hệ thống thông tin quang 40Gb/s và 80 Gb/s dạng nào cho hệ thống tối ưu hơn, vì vậy, em đã chọn đề tài này và đi vào tìm hiểu.
Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu các dạng điều chế NRZ và RZ trong hệ thống quang.
- Tìm hiểu hệ thống quang WDM tốc độ cao sử dụng dạng điều chế NRZ và NR.
2. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu kỹ thuật điều chế tín hiệu quang.
- Nghiên cứu định dạng điều chế NRZ và RZ và các sơ đồ cấu trúc máy phát, máy thu tương ứng.
- Nghiên cứu phần mềm mô phỏng Optiwave.
- Nghiên cứu các dạng điều chế RZ và NRZ cho hệ thống quang 40 Gb/s trên phần mền mô phỏng.
- Thiết kế và xác định các thông số của hệ thống thông tin quang như tốc độ bít, dung lượng kênh và các thông số sợi quang, bộ khuếch đại…
- Đưa ra các kết quả đánh giá và kết luận.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phầm mềm mô phỏng OPTIWAVE với các linh kiện và cái máy đo giá trị công suất và hiệu năng BER được lấy ta từ thư viện, so sánhvà suy luận logic để xây dựng các mô hình tính toán, trên cơ sở đó hình thành các sơ đồ thiết kế hệ thống thông tin quang theo yêu cầu của bài toán đặt ra và đưa ra kết quả so sánh giữa hai hệ thống sử dụng hai định dạng điều chế NRZ và RZ.
4. Kết cấu của đề tài,
Đề tài tốt nghiệp được chia làm 4 chương như sau:
Chương I. Tổng quan công nghệ WDM tốc độ cao
Chương II. Định dạng điều chế quang RZ và NRZ
Chương III. Thiết kế hệ thống thông tin quang sử dụng công nghệ WDM tốc độ 40Gb/s
Chương IV. Thực hiện mô phỏng và rút ra kết luận
5. Lời cảm ơn
Xin Thank những mãi trường mà em đã đi qua trong suốt thời niên thiếu, em xin ghi nhớ mãi công ơn của các thầy cô đã dìu dắt em từ buổi học vỡ lòng cho đến nay.
Em xin chân thành Thank cô giáo LÊ THANH THỦY - Bộ môn Tín hiệu và Hệ thống – Khoa viễn thông 1 – Học viện công nghệ bưu chính viễn thông đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn dạy bảo và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đồ án.
Em cũng xin chân thành Thank các ban ngành, các thầy cô giáo bộ môn trong khoa viễn thông 1, cùng ban lãnh đạo học viện công nghệ bưu chính viễn thông đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập ở viện.
Qua đây em cũng xin gửi lời Thank đến bố mẹ cùng anh chị em trong gia đình đã tạo điều kiện cho em được thực hiện ước mơ của mình, chăm lo và dạy bảo em trong quá trình học tập xa nhà, để em có một bước nhảy lớn trong cuộc đời làm một người công dân có ích cho xã hội.
Cuối cùng em xin gửi tới các thầy cô giáo, các anh chị cùng toàn thể các bạn sinh viên trong khoa viễn thông 1 lời chúc tốt đẹp nhất, sức khoẻ, thịnh vượng và phát triển, chúc các thầy cô đạt được nhiều thành công hơn nữa trong công cuộc trồng người.











CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ WDM TỐC ĐỘ CAO
1.1. Giới thiệu
Kỹ thuật mạng ghép kênh phân chia theo bước sóng WDM (Wavelangth Division Mutiplexing) được coi là một cách mạng về băng thông trong mạng xương sống Internet. Nhu cầu sử dụng băng thông gia tăng ngày một nhanh chóng với nhiều ứng dụng mới phong phú, ví dụ như thương mạng điện tử, video theo yêu cầu và sự ra đời của mạng quang WDM đã đưa ra hứa hẹn hết sức ý nghĩa cho nhu cầu bức thiết trên.Khi sợi quang được đưa vào sử dụng để truyền thông tin thì thách thức đặt ra cho chúng ta là như cầu sử dụng thông tin này càng mạnh mẽ của con người. khi ngày càng có nhiều người sử dụng các mạng dữ liệu và mỗi lần sử dụng đó nó đã chiếm một lượng băng thông đáng kể trong các ứng dụng thông tin của họ vi dụ như lướt web, các ứng dụng Java, hội nghị truyền hình,…Từ đó nhận thấy như cầu thông tin băng rộng hết sức bức thiết, và nhu cầu này còn vượt và hơn nữa trong tương lai.
Để thích ứng với sự phát triển không ngừng và thoả mãn yêu cầu về tính linh hoạt về thay đổi mạng, các công nghệ truyện dẫn khác nhau đã được nghiên cứu, triển khai thử nghiệm và đưa vào ứng dụng như kĩ thuật TDM, WDM. Trong đó công nghệ ghép kênh phân chia theo bước sóng được sử dụng một cách rộng rãi. Điều này là do công nghệ TDM có chi phí kĩ thuật và thiết bị lắm đặt hệ thống tương đối cao, đặc biết trong TDM gây lãng phí một số kênh thông tin khi mỗi khe thơi gian đươc dữ trữ ngay cả khi không có dữ liệu để gửi và phía thu khó khăn khi phân biệt các khe thời gian thuộc về kênh nào để giải ghép kênh tín hiệu. WDM là tiến bộ rất lớn trong công nghệ truyền thông sợi quang, nó cho phép tăng dung lượng kênh mà không cần tăng tốc độ bit đường truyền cũng như không cần dùng thêm sợi dẫn quang.
Với WDM, mỗi kênh với một bước song khác nhau và bước sóng ánh sáng này không anh hưởng lẫn nhau bởi vì chu kỳ dao đông của các kênh khác nhau là hoàn toàn đập lập với nhau. Khác với hệ thông TDM, mỗi phần tử kênh WDM có thể hoạt động ở tốc độ bit bất kì và mỗi kênh cũng có thể mang đầy dung lượng của mỗi bước sóng, chương trình này sẽ bày rõ nguyên lý hoạt động của hệ thống WDM và các thành phần của nó.
1.1. Nguyên lý ghép kênh theo bước sóng quang WDM
1.1.1. Sơ đồ khối tổng quát
a) Định nghĩa
Ghép kênh theo bước sóng WDM (Wavelength Devision Multiplexing) là công nghệ“trong một sợi quang đồng thời truyền dẫn nhiều bước sóng tín hiệu quang”. Ở đầu phát, nhiều tín hiệu quang có bước sóng khác nhau được tổ hợp lại (ghép kênh) để truyền đi trên một sợi quang, ở đầu thu, tín hiệu tổ hợp đó được phân giải ra (tách kênh), khôi phục lại tín hiệu gốc rồi đưa vào các đầu cuối khác nhau.


Link download cho các bạn:
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
T Nghiên cứu quy trình công nghệ quy mô phòng thí nghiệm điều chế TiO2 dạng bột kích thước Nano mét từ tinh quặng inmenit Việt Nam Luận văn Sư phạm 0
T Nifedipine trong dạng bào chế GITS (LA) đáp ứng các mong đợi điều trị hiện nay Y dược 0
N Bào chế và kiểm nghiệm thuốc thú y - Các dạng thuốc điều chế bằng phương pháp chiết xuất Tài liệu chưa phân loại 0
M Hoàn thiện một số điều kiện cơ bản để đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
W Thiết kế một công cụ dùng cho việc nhận dạng, phân tích dạng số liệu các phím trên điều khiển từ xa của Tivi Luận văn Kinh tế 0
D Khảo sát ảnh hưởng của điều kiện cấp khí và nhiệt độ để thu sinh khối dưới dạng bào tử của Bacillus clausii Y dược 0
D Khảo sát sử dụng thuốc đái tháo đường dạng uống trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh Y dược 0
Q Đánh giá khả năng áp dụng bài toán nhận dạng trong điều tra tìm kiếm khoáng sản bằng phương pháp địa hoá Luận văn Sư phạm 0
N Phân tích tính đa hình di truyền hệ IZOZYM của các nhóm mối gây hại (Đê điều, nhà cửa, cây trồng ...), góp phần xác định sự đa dạng sinh học và phân loại chúng Luận văn Sư phạm 0
D Nhận dạng cử chỉ bàn tay ứng dụng trong điều khiển thiết bị điện gia dụng Công nghệ thông tin 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top