thienthanthuytinh_22491
New Member
Download miễn phí Chuyên đề Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2010
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của chuyên đề 2
1.3. Mục tiêu của chuyên đề 2
1.4. Ý nghĩa của chuyên đề 2
Phần 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học 3
2.1.1. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt 3
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất và phát triển kinh tế xã hội 3
2.1.3. Định nghĩa về quy hoạch đất đai 4
2.1.4. Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 4
2.1.5. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5
2.1.6. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch 5
2.2.Cơ sở pháp lí về quy hoạch sử dụng đất đai 6
2.2.1. Cơ sở pháp lí 6
2.2.2. Cơ sở thực tiễn 7
2.3. Một số văn bản, nghị định, nghị quyết có liên quan đến công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xã Thành Trực 7
2.4. Tình hình thực hiện quy hoạch trên thế giới, trong nước 8
2.4.1. Tình hình thực hiện quy hoạch trên thế giới 8
2.4.2. Tình hình thực hiện quy hoạch trong nước 11
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
3.1. Đối tưọng và phạm vi nghiên cứu 14
3.2. Nội dung nghiên cứu 14
3.3. Phương pháp nghiên cứu 14
3.3.1. Phương pháp khảo sát thực địa 14
3.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 14
3.3.3. Phương pháp phân tích, thống kê 15
3.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh 15
3.3.5. Phương pháp xử lí số liệu 15
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 16
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Thành Trực - Thạch Thành – Thanh Hoá 16
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên và môi trường 16
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 19
4.2. Đánh giá tình hình thực hiện phưong án quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực giai đoạn 2006 – 2010 24
4.2.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất xã Thành Trực giai đoạn 2006- 2010 24
4.2.2. Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006- 2010 của xã Thành Trực 26
4.3. Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất 30
4.3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của xã Thành Trực 30
4.3.2. Biến động sử dụng đất thực tế trước và sau giai đoạn quy hoạch 2006 – 2010 33
4.4. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Thành Trực giai đoạn 2006 – 2010 36
4.4.1. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 36
4.4.2. Những tồn tại chủ yếu trong quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Thành Trực giai đoạn 2006 - 2010, nguyên nhân và giải pháp khắc phục 49
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52
5.1. Kết luận 52
5.2. Đề nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-12-27-chuyen_de_danh_gia_cong_tac_thuc_hien_quy_hoach_su.JVykKsiShb.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-51566/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
i việc giao đất cho người dân sử dụng ổn định lâu dài được thực hiện, đã tạo lòng tin cho nhân dân yên tâm sản xuất. Người dân đầu tư khai thác tiềm năng đất đai một cách hợp lí, đúng mức mang lại hiệu quả kinh tế. Trong những năm gần đây dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn của Đảng uỷ, UBND xã sản xuất nông nghiệp của xã Thành Trực đã phát triển một cách nhanh chóng.Diện tích gieo trồng 222,5 ha đạt 85,55 kế hoạch tuy thời tiết khắc nghiệt, lượng mưa đến muộn nhưng diện tích mía đã được nhân dân chăm sóc và phát triển tốt, sản lượng nhập vào nhà máy 4300 tấn, diện tích cây mía đen cũng được nhân dân chú trọng và phát triển tốt cho thu nhập bình quân 80 triệu đồng/ ha/ năm.
+ Chăn nuôi
Công tác chăn nuôi gia súc gia cầm được chú trọng quan tâm phát triển tốt nhưng tổng đàn tăng lên không đáng kể so với kế hoạch đề ra.
- Đàn trâu : 1124 con/ 1300 con kế hoạch cả năm đạt 86,4% tăng 5,6% so với cùng kỳ.
- Đàn bò 194/482 con kế hoạch cả năm đạt 40,2% tăng 27,6% so cùng kỳ
- Đàn lợn 2478 con/ 3000 con kế hoạch cả năm đạt 82,6% tăng 4% so với cùng kỳ.
- Đàn gia cầm ổn định 25000 con
Công tác tiêm phòng 750 con/ 850 con kế hoạch đạt 89,1% trong năm 2010 trên địa bàn không xảy ra dịch bệnh.
Công tác nuôi trồng thuỷ sản : Ổn định diện tích cá – lúa là 27,97 ha duy trì và phát triển cá lồng trên sông, nâng tổng số lồng lên 40 lồng.
Công tác phát triển trang trại : từ năm 2006 – 2010 toàn xã có 26 trang trại chủ yếu là trang trại trồng cây lâu năm, cây hàng năm và thuỷ sản. [10]
+ Cây lâm nghiệp
Thường xuyên chăm sóc và bảo vệ rừng, phát quang làm cỏ diện tích rừng KFW4 là 181,99 ha đạt 100% kế hoạch, diện tích rừng khoanh nuôi tái sinh là 220 ha, diện tích cao su đã cho thu hoạch 80,5 ha giá trị cho thu nhập bình quân 7 triệu đồng/ ha/tháng, chăm sóc tốt diện tích cao su tiểu điền trồng mới 2008 – 2010 là 71,37 ha. Công tác phòng chống cháy rừng luôn được quan tâm thực hiện tốt. [9]
4.1.2.1.2. Ngành kinh tế công nghiệp và dịch vụ
Tiểu thủ công nghiệp đã và đang có sự phát triển đa ngành nghề ở từng quy mô khác nhau như: mộc, nề, sản xuất gạch ngói, vận tải.
Dịch vụ thương mại cũng đang từng bước phát triển tốt có HTX dịch vụ nông nghiệp bước đầu đi vào hoạt động và mang lại hiệu quả đã cung cấp kịp thời giống lúa cho nhân dân cấy vụ thu – mùa, chủ động chống hạn diện tích lúa bị hạn bằng máy bơm dầu, đảm bảo đủ nước để nhân dân gieo cấy, cung ứng giống ngô, đậu tương rau củ các loại để làm vụ đông, đã cung ứng giống, phân cho vụ chiêm xuân. Ngoài ra xã còn có chợ Thành Trực và một số hộ buôn bán nhỏ mang tính phục vụ nhân dân trong xã với tổng thu nhập là 2,5 tỷ đồng/ năm.
4.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
* Dân số
Dân số năm 2010 là 5664 người, tỷ lệ tăng dân số là 0,1% có 1337 hộ. Dân cư chia làm 8 thôn bao gồm 2 dân tộc mường 47%, kinh 53% phân bố dân cư thuận lợi cho việc sản xuất và quản lí xã hội.
Công tác dân số KHHGĐ được xem là một trong những chương trình xã hội trong xã nói riêng và toàn huyện nói chung được triển khai tích cực.
* Lao động, việc làm và thu nhập
Thành Trực có lực lượng lao đọng khá dồi dào, nền kinh tế của xã phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp theo tính chất chung của ngành nông nghiệp là mang tính thời vụ nên tình trạng lao động thiếu việc làm khi mùa vụ xong, một số bộ phận đi làm ăn nơi khác, còn lại một lực lượng lớn lao động dư thừa không có việc làm. Phần lớn lao động của xã chưa được đào tạo cơ bản, do đó số lượng lao động dồi dào nhưng không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu công việc có ứng dụng trang thiết bị hiện đại.
Nhân khẩu: nông nghiệp : 5430 người phi nông nghiệp : 560 người
Lao động : nông nghiệp: 2870 người phi nông nghiệp: 148 người
Toàn xã hiện nay có tỉ lệ hộ cùng kiệt là 29,1%, mức khá 35%, ổn định 35,9%. Thu nhập bình quân trên đầu người là 8-10 triệu đồng/ người/ năm.
Việc giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động trong những năm tới cần có kế hoạch đào tạo tại chỗ để đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành. Mặt khác trong những năm gần đây chủ trương của xã luôn khuyến khích phát triển ngành nghề, tạo công ăn việc làm cho lao động tại xã góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho nhân dân trong xã.
4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
* Giao thông
Thành Trực có tỉnh lộ 7 là đường kinh tế mới chạy qua xã rải nhựa 15km, đường giao thông liên thôn với tổng chiều dài 35km rải đá cấp phối và đường đất tạo lợi thế về giao thông giao lưu hàng hoá của nhân dân với vùng lân cận và thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất của nhan dân.
* Thuỷ lợi
Nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu dựa vào thiên nhiên và hồ đập chứa nước (đập Chúc, đập Cây Sổ, hồ Ấu, hồ Đồng Chủ, hồ Dốc Lim). Ngoài ra có 4 trạm bơm lây nước sông Bưởi nhưng vẫn chưa đủ nước tưới cho diện tích đất canh tác toàn xã, hệ thống kênh mương tưới toàn xã có chiều dài 16 km trong đó mới kiên cố hoá 8,5 km.
* Giáo dục đào tạo
Diện tích đất giáo dục hiện nay của xã là 2,6 ha. Trong đó có 1 trường THCS, 2 trường tiểu học và 7 lớp mần non, mẫu giáo với các phòng học được xây dựng khang trang, trang thiết bị đồ dùng giảng dạy từng bước đáp ứng nhu cầu dạy và học.
Các phong trào của nhà trường đều hoạt động tốt, phát động phong trào thi đua nhân kỉ niệm các ngày lễ lớn đạt kết quả cao, huy động 100% trẻ em đến trường đúng độ tuổi. Duy trì báo cáo danh sách học sinh có kết quả học tập tốt trong tuần, tháng, phê bình những em yếu kém để có tinh thần vươn lên.
* Y tế
Diện tích đất y tế là 1,5 ha. Xã có 1 trạm y tế với 10 y – bác sĩ, 8 phòng, 16 giường nằm phục vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu điều trị theo phân cấp.
Duy trì tốt chế độ khám chữa bệnh cho nhân dân nhất là hộ nghèo, hộ vùng 135, có bảo hiểm y tế xã hội. Quan tâm tiêm phòng vác xin phòng ngừ bệnh tật cho phụ nữ có thai, trẻ em 1 - 5 tuổi, làm tốt công tác vệ sinh phòng bệnh, làm tốt khâu tuyên truyền cho chị em trong độ tuổi sinh sản, không sinh con thứ 3 có biện pháp tráng thai.
Trong năm 2010 đã khám và điều trị cho 5998 lượt người, điều trị nội trú 175 lượt, ngoại trú 3776 lượt, chuyển bệnh viện tuyến trên 831 lượt, tiêm chủng cho 116 chị em phụ nữ có thai đạt 100% kế hoạch, số trẻ em 1 – 6 tuổi được uống các loại vác xin là 594 cháu đạt 100% kế hoạch.[ 9]
* Công tác an ninh, quốc phòng
Thường xuyên quan tâm xây dựng lực lượng vững mạnh sẵn sàng chiến đấu xây dựng hoàn chỉnh kế hoạch quân sự năm 2010, tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ, quản lí tốt thanh niên trong độ tuổi khám tuyển nghiã vụ quân sự. Hoàn thành hồ sơ cho các đối tượng được huởng chế độ QĐ 142 , rà soát đối tượng quân nhân, công an công tác ở biên giới Tây Nam và phía Bắc nước bạn Lào, Cam puchia, lập kế hoạch chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn ứng cứu kịp thời khi tình huống xảy ra chuẩn bị tốt công tác tuyển nghĩa vụ quân sự.
Duy trì an ninh trên địa bàn, tăng cường kiểm tra giám sát tháng cao điểm an...