Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Phần I: Tổng quan
1. Tổng quan về ngưu tất . .
2. Diêm sinh .
Phần II: Thực nghiệm và kết quả . .
1. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu . . .
1.1. Nguyên liệu, phương tiện . . . .
1.2. Phương pháp thực nghiệm .
1.2.1. Xông sinh ngưu tất ; .
1.2.2. Định lượng một số thành phần trong ngưu tất sau khi xông .
1.2.3. Thử độc tính cấp của lưu huỳnh và ngưu tất sau khi xông .
1.2.4. Xác định hàm lượng lưu huỳnh trong các mẫu diêm sinh .
2. Thực nghiệm và kết quả .
2.1. Xông sinh ngưu tất . . . .
2.1.1. Xông sinh với lượng sinh khác nhau . . .
2.1.2. Xông sinh với thời gian khác nhau .
2.1.3. Sấy ở nhiệt độ khác nhau . . .
2.2. Định lượng lưu huỳnh trong ngưu tất sau khi xông . . .
2.2.1. Định lượng lưu huỳnh trong ngưu tất sau khi xông .
2.2.2. Định lượng lưu huỳnh trong ngưu tất sau khi sấy .
2.2.3. Định lượng lưu huỳnh trong cao lỏng . .
2.3. Định lượng một số thành phần hoá học trong ngưu tất .
2.3.1. Định lượng đường tự do .
2.3.2. Định lượng saponin . .
2.4. Thử độc tính cấp của lưu huỳnh và các mẫu xông sinh
2.4.1. Thử độc tính cấp của lưu huỳnh .
2.4.2. Thử độc tính cấp của các mẫu xông sinh . .
2.5. Định lượng hàm lượng một số mẫu diêm sinh lưu hành trên thị trường
2.6. Bàn luận kết quả . .
Phần III: Kết luận và đề nghị . .
Phần I: Tổng quan
1-Tổng quan về ngưu tất
1.1- Đặc điểm thực vật, phân bố và thu hái
Vị thuốc Ngưu tất là rễ phơi hay sấy khô của cây Ngưu tất: Achyranthes bidentata Blume họ rau Dền Amaranthaceae.
Cây thuộc thảo cao khoảng 1m. Thân mảnh, lá mọc đối, hình trứng, đầu nhọn, mép lá nguyên dài 5-12 cm. Cụm hoa là bông ở đầu cành hay kẽ lá. Hoa mọc hướng lên nhưng khi biến thành quả sẽ mọc quặp xuống. Quả nang, lá bắc còn lại và nhọn thành gai cho nên vướng phải có thể mắc vào quần áo.
Cây mọc ở Trung quốc, Việt Nam và các nước Đông Nam Á.
Trồng bằng hạt, ở đồng bằng thì trồng vào tháng 9-10 thu hoạch vào tháng 2-3. Vùng miền núi trồng vào tháng 2-3 thu hoạch vào tháng 9-10. Muốn lấy giống thì cây sau khi thu hoạch, cắt bớt rễ, cắt bớt thân và trồng lại khoảng 4 tháng nữa mới lấy hạt [2].
Năng suất hiện nay vào khoảng 1,2 tấn một hecta.
1.2- Thành phần hoá học
Rễ có chứa các saponin, khi thuỷ phân cho các sapogenin là acid oleanolic., ngoài ra còn có ecdysteron và inokosteron, glucose, galactose, rhamnoza.
Muối kali [2,8], và một số thành phần khác như: Betain, polysaccharide, emodin, physcion[ 15]
- acid oleanolic
- Ecdysteron
- Inokosteron
1.3- Tác dụng dược lý
• Làm giảm sức co bóp của tim ếch [8 ]
• Giãn mạch hạ huyết áp, ức chế nhẹ tim ếch cô lập [2]
• Tăng co bóp tử cung [2,6]
• Tác dụng phá huyết và làm vón albumin [2,8]
• Tác dụng hạ cholesterol trong máu và hạ huyết áp [2 ]
• Ecdysteron và Inokosteron có tác dụng chống viêm,kháng khuẩn [8]
• Lợi tiểu, hạ đường huyết, cải thiện chức năng gan [9].
• Thúc đẩy quá trình tổng hợp protein[9]
• Kích thích miễn dịch [16]
• Chống ung thư [17, 18]
1.4- Sơ chế và bào chế
• Sơ chế:
Dược liệu sau khi thu hoạch về chặt bỏ phần thân, rũ sạch đất, phơi nắng 1-2 ngày, rửa sạch bằng nước, để ráo nước, xếp vào xông sinh với lượng sinh xông và thời gian xông theo kinh nghiệm từng địa phương.[8, 10]
• Chế biến cổ truyền [10]
Khi sử dụng làm thuốc người ta phải qua khâu chế biến bào chế, có nhiều phương pháp chế biến khác nhau, tuỳ theo các mục đích điều trị chứng bệnh khác nhau mà người thầy thuốc chọn phương pháp chế biến thích hợp.
- Ngưu tất thái dùng sống
Ngưu tất được rửa sạch, làm mềm, thái phiến vát dày 1-3mm (nếu rễ to); cắt đoạn 3-5mm (nếu rễ nhỏ), phơi hay sấy khô để dùng. [10]
- Ngưu tất sao cám
Ngưu tất rửa sạch, thái phiến, để ráo nước. Sao cám nóng già, bốc khói trắng, cho ngưu tất phiến vào sao đều đến khi có màu vàng. Lấy ra rây bỏ cám.
- Ngưu tất trích rượu
Ngưu tất 10 kg
Ruợu 2 kg
Ngưu tất phiến sao nóng, phun rượu vào sao đến khô. hay tẩm rượu vào ngưu tất, ủ 30 phút- 1 giờ cho ngấm rượu; sau sao tới khô.
- Ngưu tất thán
Đem ngưu tất sao đến khi phía ngoài bị đen hoàn toàn, bên trong vàng đậm; có thể trích rượu sao đen như trên.
- Ngưu tất sao đen
Lấy ngưu tất phiến, dùng nhỏ lửa sao cho đến khi xuất hiện các chấm đen.
- Ngưu tất trích muối
Ngưu tất phiến 10 kg
Muối 0.2 kg
Muối hoà thành dung dịch đủ để tẩm vào ngưu tất đã thái phiến ; ủ 30 phút , sao khô.
1.5- Công năng chủ trị [4, 8, 9, 10]
- Hoạt huyết thông kinh hoạt lạc: dùng trong các trường hợp kinh nguyệt bế, kinh nguyệt không đều.
- Thư cân, mạnh gân cốt, bổ can thận dùng cho các bệnh đau xương khớp, đau xương sống, đặc biệt đối với khớp của chân; sinh lý yếu, tiểu không tự chủ được, làm giảm bạc tóc.
- Chỉ huyết: thường dùng trong các trường hợp hoả độc bốc lên gây nôn ra máu, chảy máu cam.
- Lợi niệu, trừ sỏi:dùng trong các trường hợp tiểu tiện đau buốt, tiểu tiện ra sỏi, đục.
-Giáng áp, giải độc chống viêm: dùng phòng bệnh bạch hầu
-Làm tá dược dẫn huyết, hoả đi xuống.
2- Diêm sinh
2.1- Nguồn gốc.
Diêm sinh còn gọi là sinh, diêm vàng, hoàng nha, lưu hoàng, thạch lưu hoàng, oải lưu hoàng, tên khoa học là sulfur. Là một nguyên tố có sẵn trong thiên nhiên hay do chế từ những hợp chất có lưu huỳnh trong thiên nhiên. Lưu huỳnh có thể tồn tại dưới dạng tự do, hay sunphua như pyrit, sunphua kẽm, hay sunphua các kim loại khác, sunphua hydro…[6]. Tuỳ theo nguồn gốc và cách chế biến khác nhau, lưu hoàng có khi là bột màu vàng, có khi là những cục to không đều màu vàng tươi, hơi có mùi đặc biệt, ít tan trong nước, trong rượu và ete, tan nhiều hơn trong dầu. Khi đốt lên cháy với ánh lửa xanh và toả ra mùi khét khó thở. [8]
2.2- Thành phần hoá học
Thành phần chủ yếu của diêm sinh là chất sulfur nguyên chất, tuỳ theo nguồn gốc và cách chế tạo, có thể có những tạp chất như: đất, vôi, asen, sắt...[8].
3.3- Công dụng và liều dùng [8]
Diêm sinh được dùng trong cả đông và tây y.Theo tài liệu cổ, diêm sinh có vị chua, tính ôn, có độc, vào hai kinh tâm và thận. Có tác dụng bổ hoả, tráng
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Phần I: Tổng quan
1. Tổng quan về ngưu tất . .
2. Diêm sinh .
Phần II: Thực nghiệm và kết quả . .
1. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu . . .
1.1. Nguyên liệu, phương tiện . . . .
1.2. Phương pháp thực nghiệm .
1.2.1. Xông sinh ngưu tất ; .
1.2.2. Định lượng một số thành phần trong ngưu tất sau khi xông .
1.2.3. Thử độc tính cấp của lưu huỳnh và ngưu tất sau khi xông .
1.2.4. Xác định hàm lượng lưu huỳnh trong các mẫu diêm sinh .
2. Thực nghiệm và kết quả .
2.1. Xông sinh ngưu tất . . . .
2.1.1. Xông sinh với lượng sinh khác nhau . . .
2.1.2. Xông sinh với thời gian khác nhau .
2.1.3. Sấy ở nhiệt độ khác nhau . . .
2.2. Định lượng lưu huỳnh trong ngưu tất sau khi xông . . .
2.2.1. Định lượng lưu huỳnh trong ngưu tất sau khi xông .
2.2.2. Định lượng lưu huỳnh trong ngưu tất sau khi sấy .
2.2.3. Định lượng lưu huỳnh trong cao lỏng . .
2.3. Định lượng một số thành phần hoá học trong ngưu tất .
2.3.1. Định lượng đường tự do .
2.3.2. Định lượng saponin . .
2.4. Thử độc tính cấp của lưu huỳnh và các mẫu xông sinh
2.4.1. Thử độc tính cấp của lưu huỳnh .
2.4.2. Thử độc tính cấp của các mẫu xông sinh . .
2.5. Định lượng hàm lượng một số mẫu diêm sinh lưu hành trên thị trường
2.6. Bàn luận kết quả . .
Phần III: Kết luận và đề nghị . .
Phần I: Tổng quan
1-Tổng quan về ngưu tất
1.1- Đặc điểm thực vật, phân bố và thu hái
Vị thuốc Ngưu tất là rễ phơi hay sấy khô của cây Ngưu tất: Achyranthes bidentata Blume họ rau Dền Amaranthaceae.
Cây thuộc thảo cao khoảng 1m. Thân mảnh, lá mọc đối, hình trứng, đầu nhọn, mép lá nguyên dài 5-12 cm. Cụm hoa là bông ở đầu cành hay kẽ lá. Hoa mọc hướng lên nhưng khi biến thành quả sẽ mọc quặp xuống. Quả nang, lá bắc còn lại và nhọn thành gai cho nên vướng phải có thể mắc vào quần áo.
Cây mọc ở Trung quốc, Việt Nam và các nước Đông Nam Á.
Trồng bằng hạt, ở đồng bằng thì trồng vào tháng 9-10 thu hoạch vào tháng 2-3. Vùng miền núi trồng vào tháng 2-3 thu hoạch vào tháng 9-10. Muốn lấy giống thì cây sau khi thu hoạch, cắt bớt rễ, cắt bớt thân và trồng lại khoảng 4 tháng nữa mới lấy hạt [2].
Năng suất hiện nay vào khoảng 1,2 tấn một hecta.
1.2- Thành phần hoá học
Rễ có chứa các saponin, khi thuỷ phân cho các sapogenin là acid oleanolic., ngoài ra còn có ecdysteron và inokosteron, glucose, galactose, rhamnoza.
Muối kali [2,8], và một số thành phần khác như: Betain, polysaccharide, emodin, physcion[ 15]
- acid oleanolic
- Ecdysteron
- Inokosteron
1.3- Tác dụng dược lý
• Làm giảm sức co bóp của tim ếch [8 ]
• Giãn mạch hạ huyết áp, ức chế nhẹ tim ếch cô lập [2]
• Tăng co bóp tử cung [2,6]
• Tác dụng phá huyết và làm vón albumin [2,8]
• Tác dụng hạ cholesterol trong máu và hạ huyết áp [2 ]
• Ecdysteron và Inokosteron có tác dụng chống viêm,kháng khuẩn [8]
• Lợi tiểu, hạ đường huyết, cải thiện chức năng gan [9].
• Thúc đẩy quá trình tổng hợp protein[9]
• Kích thích miễn dịch [16]
• Chống ung thư [17, 18]
1.4- Sơ chế và bào chế
• Sơ chế:
Dược liệu sau khi thu hoạch về chặt bỏ phần thân, rũ sạch đất, phơi nắng 1-2 ngày, rửa sạch bằng nước, để ráo nước, xếp vào xông sinh với lượng sinh xông và thời gian xông theo kinh nghiệm từng địa phương.[8, 10]
• Chế biến cổ truyền [10]
Khi sử dụng làm thuốc người ta phải qua khâu chế biến bào chế, có nhiều phương pháp chế biến khác nhau, tuỳ theo các mục đích điều trị chứng bệnh khác nhau mà người thầy thuốc chọn phương pháp chế biến thích hợp.
- Ngưu tất thái dùng sống
Ngưu tất được rửa sạch, làm mềm, thái phiến vát dày 1-3mm (nếu rễ to); cắt đoạn 3-5mm (nếu rễ nhỏ), phơi hay sấy khô để dùng. [10]
- Ngưu tất sao cám
Ngưu tất rửa sạch, thái phiến, để ráo nước. Sao cám nóng già, bốc khói trắng, cho ngưu tất phiến vào sao đều đến khi có màu vàng. Lấy ra rây bỏ cám.
- Ngưu tất trích rượu
Ngưu tất 10 kg
Ruợu 2 kg
Ngưu tất phiến sao nóng, phun rượu vào sao đến khô. hay tẩm rượu vào ngưu tất, ủ 30 phút- 1 giờ cho ngấm rượu; sau sao tới khô.
- Ngưu tất thán
Đem ngưu tất sao đến khi phía ngoài bị đen hoàn toàn, bên trong vàng đậm; có thể trích rượu sao đen như trên.
- Ngưu tất sao đen
Lấy ngưu tất phiến, dùng nhỏ lửa sao cho đến khi xuất hiện các chấm đen.
- Ngưu tất trích muối
Ngưu tất phiến 10 kg
Muối 0.2 kg
Muối hoà thành dung dịch đủ để tẩm vào ngưu tất đã thái phiến ; ủ 30 phút , sao khô.
1.5- Công năng chủ trị [4, 8, 9, 10]
- Hoạt huyết thông kinh hoạt lạc: dùng trong các trường hợp kinh nguyệt bế, kinh nguyệt không đều.
- Thư cân, mạnh gân cốt, bổ can thận dùng cho các bệnh đau xương khớp, đau xương sống, đặc biệt đối với khớp của chân; sinh lý yếu, tiểu không tự chủ được, làm giảm bạc tóc.
- Chỉ huyết: thường dùng trong các trường hợp hoả độc bốc lên gây nôn ra máu, chảy máu cam.
- Lợi niệu, trừ sỏi:dùng trong các trường hợp tiểu tiện đau buốt, tiểu tiện ra sỏi, đục.
-Giáng áp, giải độc chống viêm: dùng phòng bệnh bạch hầu
-Làm tá dược dẫn huyết, hoả đi xuống.
2- Diêm sinh
2.1- Nguồn gốc.
Diêm sinh còn gọi là sinh, diêm vàng, hoàng nha, lưu hoàng, thạch lưu hoàng, oải lưu hoàng, tên khoa học là sulfur. Là một nguyên tố có sẵn trong thiên nhiên hay do chế từ những hợp chất có lưu huỳnh trong thiên nhiên. Lưu huỳnh có thể tồn tại dưới dạng tự do, hay sunphua như pyrit, sunphua kẽm, hay sunphua các kim loại khác, sunphua hydro…[6]. Tuỳ theo nguồn gốc và cách chế biến khác nhau, lưu hoàng có khi là bột màu vàng, có khi là những cục to không đều màu vàng tươi, hơi có mùi đặc biệt, ít tan trong nước, trong rượu và ete, tan nhiều hơn trong dầu. Khi đốt lên cháy với ánh lửa xanh và toả ra mùi khét khó thở. [8]
2.2- Thành phần hoá học
Thành phần chủ yếu của diêm sinh là chất sulfur nguyên chất, tuỳ theo nguồn gốc và cách chế tạo, có thể có những tạp chất như: đất, vôi, asen, sắt...[8].
3.3- Công dụng và liều dùng [8]
Diêm sinh được dùng trong cả đông và tây y.Theo tài liệu cổ, diêm sinh có vị chua, tính ôn, có độc, vào hai kinh tâm và thận. Có tác dụng bổ hoả, tráng
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links