babypitt1088
New Member
Download miễn phí Chuyên đề Đánh giá hiệu quả của mô hinh giáo dục môi trường trong các trường tiểu học thuộc dự án 3R-Hà Nội
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC BẢNG, HÌNH 4
LỜI CẢM ƠN 6
LỜI CAM ĐOAN 7
LỜI MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG I: SÁNG KIẾN 3R TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM, PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG VÀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG. 11
1.1. Sáng kiến 3R trên thế giới và việc áp dụng vào Việt Nam. 11
1.1.1. Sáng kiến 3R trên thế giới 11
1.1.2. Định nghĩa về 3R 13
1.1.3. Thực trạng quản lý CTR ở Việt Nam và việc áp dụng sáng kiến 3R 17
1.1.3.1. Thực trạng quản lý CTR ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. 17
1.1.3.2. Áp dụng sáng kiến 3R vào Việt Nam 19
1.2. Giáo dục môi trường và hiệu quả của nó 21
1.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả đối với mô hình truyền thông và GDMT. 22
1.3.1. Phương pháp đánh giá các mô hình dự án 22
1.3.2. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích 24
1.3.3. Các bước phân tích chi phí – lợi ích của dự án. 25
1.3.3.1. Định dạng ( Xác định các chi phí và lợi ích) 25
1.3.3.2. Lựa chọn các danh mục thay thế 25
1.3.3.3. Liệt kê ảnh hưởng (vật chất) tiềm năng và lựa chọn chỉ số đo lường 26
1.3.3.4. Dự đoán ảnh hưởng về lượng đối với suốt quá trình dự án 26
1.3.3.5. Lượng hóa bằng tiền tất cả các tác động 27
1.3.3.6. Quy đổi về giá trị hiện tại 28
1.3.3.7. Tính toán tổng lợi ích và chi phí 28
1.3.3.8. Phân tích rủi ro và độ nhạy 28
1.3.3.9. Kết luận và kiến nghị 28
1.4. Tiểu kết 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG, GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THUỘC DỰ ÁN 3R-HN. 31
2.1. Giới thiệu về dự án 3R-HN. 31
2.1.1. Mục tiêu 32
2.1.2. Các hoạt động chính của dự án 3R-HN. 33
2.1.2.1. Hoạt động phân loại rác tại nguồn (PLRTN) 34
2.1.2.2. Hoạt động nâng cấp Nhà máy chế biến phế thải Cầu Diễn 35
2.1.2.3. Hoạt động giáo dục môi trường 36
2.1.2.4. Hoạt động truyền thông và tổ chức sự kiện 37
2.2. Các hoạt động giáo dục môi trường tại các trường tiểu học. 40
2.2.1. Mục tiêu 40
2.2.2. Đối tượng tham gia chương trình 41
2.2.3. Tài liệu thí điểm giáo dục môi trường về 3R 42
2.3. Tiểu kết 46
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG VÀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THUỘC DỰ ÁN 3R-HN. 48
3.1. Giả thiết, phương pháp và quan điểm phân tích đề tài 48
3.1.1. Giả thiết đề tài 48
3.1.2. Quan điểm phân tích 48
3.2. Đánh giá hiệu quả thông qua các chỉ tiêu 49
3.3. Đánh giá hiệu quả về kinh tế 54
3.3.1. Xác định chi phí và lợi ích của dự án giáo dục môi trường tiểu học 54
3.3.1.1. Xác định chi phí 54
3.3.1.2. Xác định lợi ích 55
3.3.2. Các thông tin liên quan đến chí phí xử lý rác tại Nam Sơn, sản xuất Compost và các công cụ được tái chế lại. 57
3.3.2.1. Quy trình xử lý rác thải tại Nam Sơn 57
3.3.2.2. Thông số về sản xuất phân Compost và hiệu quả lợi nhuận. 60
3.3.2.3. Thông số về việc thu gom đồ tái chế. 62
3.3.3. Tính hiệu quả kinh tế cho mô hình truyền thông và GDMT 64
3.3.3.1. Đánh giá chi phí 64
3.3.3.2. Đánh giá lợi ích 64
3.3.3.3. Phân tích độ nhậy 66
3.4. Tiểu kết 67
KIẾN NGHỊ 69
KẾT LUẬN 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-04-02-chuyen_de_danh_gia_hieu_qua_cua_mo_hinh_giao_duc_m.yNZ0MJ1Ay4.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-66182/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
này thực chất là thực hiện việc quy đổi các chi phí, lợi ích đã được xác định ở bước trước về giá trị tiền tệ. Đối với các chi phí, lợi ích có giá trên thị trường như giá nguyên vật liệu, lao động, năng lượng… thì đánh giá các chi phí, lợi ích này bằng giá thị trường. Còn đối với các chi phí, lợi ích không có giá thị trường hay giá cả trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo thì cần sử dụng giá mờ để đánh giá. Giá thị trường được điều chỉnh sao cho phản ánh đúng chi phí cơ hội kinh tế được gọi là giá mờ.Liên quan đến đánh giá giá trị môi trường không có cơ sở để xác định giá theo các yếu tố vật chất một cách cụ thể theo 2 dạng vừa nêu như cảnh quan thu hút người khách đến du lịch, chữa bệnh, thư giãn... trong trường hợp này ta phải dùng WTP (sự sẵn lòng chi trả) tức là thông qua điều tra phỏng vấn xác định giá bằng lòng chi trả của mỗi người, trên cơ sở đó xác định mức giá cho giá trị môi trường đó.
Do vậy, việc chuyển hóa thành tiền hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ nhận thức, phương pháp tính toán, cách tiếp cận của người làm CBA. Nên sự đánh giá còn hạn chế và làm cho kết quả phân tích không được toàn diện.
Quy đổi về giá trị hiện tại
Bước này là việc quy đổi giá trị tiền tệ đã có ở bước 5 về một thời điểm cụ thể, thường là quy đổi về giá trị hiện tại. Khi chúng ta tính toán chúng ta lấy từ nhiều thời điểm khác nhau thậm chí những dự án còn diễn ra trong thời gian khá dài hàng chục năm. Mặt khác, trong thực tế đồng tiền thường biến đổi theo thị trường (lạm phát, lãi suất đầu tư cho tăng trưởng kinh tế). Do đó người ta phải quy giá trị tiền tệ về thời điểm tính toán hiện tại để khắc phục những khuyết điểm trên. Ngoài ra theo tư duy trong toán học và khoa học mọi tiền tệ đều phải quy về đống nhất thì chúng ta mới có cơ sở để cân đối chỉ số thường sử dụng là lãi suất r.
Tính toán tổng lợi ích và chi phí
Trong bước tổng hợp sau khi đã quy đổi cùng đồng nhất giá trị thì chúng ta phải tính toán tổng giá trị lợi ích và tổng giá trị chi phí và đây là cơ sở để chúng ta xem xét các chỉ tiêu phản ánh kết quả của CBA. Các chỉ tiêu này là PV (giá trị hiện tại), NPV (giá trị hiện tại ròng) NPV >0 , B/C (tỉ suất lợi ích – chi phí) với PV > 0, NPV >0, B/C >1 là các dự án đạt hiệu quả đặc biệt trong đó phải nhắc tới là chỉ tiêu NPV. Ngoài ra còn có các chỉ tiêu IRR (Tỷ lệ hòan vốn nội bộ), IB (thời gian thu hồi vốn) và một số chỉ tiêu khác...
Phân tích rủi ro và độ nhạy
Thực chất nó là phép thử trên cơ sở kết quả đã có ở bước 7 chúng ra thấy đổi các yếu tố r để đưa vào kết quả tính toán các chỉ tiêu. Và đương nhiên r thay đổi sẽ dẫn tới NPV, B/C thay đổi. Đây là kết quả giúp cho người hoạch định chính sách thấy được khả năng hấp dẫn của dự án, của chương trình.
Kết luận và kiến nghị
Trên cơ sở các bước trên chúng ta sẽ đưa ra kết luận cuối cùng về dự án, có nên lựa chọn dự án không và nếu có thì khi thực hiện dự án sẽ đem lại các lợi ích gì, các khoản chi phí phải bỏ ra để có được những lợi ích đó là gì? Đồng thời đề xuất các kiến nghị nhằm khắc phục những mặt còn hạn chế, hoàn thiện dự án. Thông qua chín bước vừa nêu về CBA nếu người làm phân tích tuân thủ đầy đủ các bước đó thì cúng ta sẽ tránh được sai sót không đáng có và kết quả mang lại sẽ đủ độ tin cậy cho các nhà hoạch định chính sách và ra quyết định.
Tiểu kết
Sau khi đi từ thực tiễn trên thế giới đang ngày càng phát triển và quan tâm tới các công nghệ bảo vệ môi trường trong đó có công nghệ 3R, họ đã hợp thức hóa quá trình phát triển của 3R và cùng đưa ra những quy ước những công cụ chung để có thể tuyên truyền và quảng bá đến nhiều nước cùng áp dụng một công nghệ hiệu quả, để các nước có thể học hỏi và cùng tham gia và công tác bảo vệ môi trường trên toàn cầu như thế nào. Đi cùng với xu hướng phát triển chung của xã hội, nước Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ và có những tác động to lớn đến môi trường, có những dự án công trình cần được tính toán và xem xét cân đối các vấn đề kinh tế xã hội và môi trường rồi mới có thể đi đến thực hiện. Trong bối cảnh như vậy, thực trạng thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn cũng là một vấn đề hết sực cấp thiết. Rác thải sinh hoạt tại các khu đô thị tập trung đông dân cư, rác thải xây dừng tự quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, rác thải y tế từ các bệnh viện, rác thải nguy hại đang trở thành vấn đề hết sực quan ngại đối với Việt Nam mà kể đến là thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn. Thì chúng ta nhận thấy rằng việc áp dụng 3R vào Việt Nam là một điều cần thiết và tất yếu.
Để có thể áp dụng một quy trình công nghệ, một kiến thức mới thì cần có những giai đoạn khác nhau như chuyển giao công nghệ, đào tạo cấp quản lý, đặc biệt trong đó là tuyên truyên và giáo dục cho người dân là không thể thiếu. Theo triết học duy vật biện chứng, vật chất có trước ý thức và vật chất quyết định ý thức. Ý thức không phải khơi khơi mà tự dưng có, mà phải do quá trình rèn luyện lâu dài, và phải có sự phối hợp từ luật pháp, đến nhà trường và nòng cốt là gia đình. Vì vậy để có thể thay đổi ý thức và tạo thành thói quen thì đầu tiên chúng ta phải dựa trên các công cụ tuyên truyền và giáo dục môi trường đến người dân. Khi đã hiểu và nhận thức rõ, tất cả các cấp chính quyền, các tổ chức, cơ quan cho đến những gia đình và các cá thể trong cộng đồng đều sẽ cùng nhau bảo vệ, tự nhắc nhở và thực hiện đúng cách đúng quy trình.
Để đánh giá hiệu quả môi trường của một dự án đã khó, trong chuyên đề lại hướng tới đánh giá hiệu quả của một dự án mang tính quản lý và giáo dục môi trường nâng cao nhận thức, hành vi của người dân càng khó hơn. Tuy nhiên, chuyên đề cũng đã đưa ra một cách đánh giá hiệu quả mô hình này bằng cách kết hợp đánh giá về mặt quản lý và đánh giá cả về mặt kinh tế thông qua phương pháp phân tích chi phí lợi ích. Những đánh giá và những con số tính toán sau đây sẽ đem lại những cái nhìn tổng quan và nhất định về mô hình thí điểm của một dự án giáo dục môi trường.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG, GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THUỘC DỰ ÁN 3R-HN.
Giới thiệu về dự án 3R-HN.
Môi trường luôn là một trong những đề tài được cả xã hội quan tâm. Thành phố Hà Nội trong bước đường hội nhập càng phải quan tâm đến vấn đề gìn giữ môi trường hơn bao giờ hết, là cơ sở để góp phần khẳng định sự phát triển bền vững của một xã hội. Nhìn thành phố Hà Nội xanh-sạch-đẹp, ít ai để ý rằng, hiện nay bãi chôn lấp rác Nam Sơn (Huyện Sóc Sơn, Hà Nội) tiếp nhận khoảng 3.000 tấn rác mỗi ngày. Nếu với tốc độ tăng khối lượng rác trung bình hằng năm 10% như trong vòng 5 năm trở lại đây thì chỉ tới năm 2012, bãi chôn lấp này sẽ đầy. Hà Nội sẽ gặp phải khó khăn rấ...