Igasho

New Member

Download miễn phí Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị u trung thất





Tác giả Erino A. Rennida thực hiện mở trung thất trước sinh thiết
trong 46 trường hợp u trung thất trước, xác định được loại tế bào học 100%
các trường hợp
. Ngược lại với Gossot và Rennida, tác giả Furrer và cộng
sự thực hiện nghiên cứu so sánh giữa 3 phương pháp: nội soi trung thất, mở
trung thất trước và nội soi lồng ngực. Cho thấy kết quả chẩn đoán tế bào học
đạt được qua nội soi lồng ngực là 100%; trong khi hai phương pháp còn lại
chỉ 88%. Tương tự như Furrer, nghiên cứu của Giancarlo Rovairo,
Luciano Solainivà Pier Paolo Brega Massone đều cho thấy phẫu thuật
nội soi lồng ngực xác định tế bào học đạt được 100% trường hợp trong các
vùng trung thất khác nhau, đặc biệt những tổn thương mà nội soi trung thất
không thể thực hiện được



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC
TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: chẩn đoán giải phẫu bệnh và điều trị ngoại khoa u trung
thất có nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp có ưu điểm riêng.
Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi lồng ngực tỏ ra vượt trội hơn các phương pháp
khác.
Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, mô tả cắt ngang.
Kết quả nghiên cứu: 70 trường hợp u trung thất được phẫu thuật nội
soi lồng ngực tại bệnh viện Chợ Rẫy và Nhân Dân Gia Định từ 12/2003 đến
12/2005, 32 nam và 38 nữ, tuổi trung bình 42,73 ± 15,69 (14 – 76). 15
trường hợp phẫu thuật nội soi chẩn đoán đạt được giải phẫu bệnh 100% các
trường hợp. Không có tai biến trong mổ, chỉ 1 trường hợp nhiễm trùng vết
mổ hậu phẫu. Thời gian dẫn lưu màng phổi và nằm viện sau mổ trung bình
là 2,07 ± 0,59 ngày và 4,2 ± 1,2 ngày. 55 trường hợp phẫu thuật nội soi điều
trị với kích thước trung bình 4,74 ± 1,43cm (2 – 7cm); dạng đặc 67,3%,
dạng nang 32,7%. Cắt trọn u 44 trường hợp (80%), 1 trường hợp thủng TM
vô danh phải mở ngực, 1 trường hợp viêm phổi hậu phẫu. Thời gian dẫn lưu
màng phổi và nằm viện sau mổ trung bình là 2,15 ± 0,55 ngày và 6 ± 2,79
ngày. Kết quả sớm của phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều
trị: tốt 81,5%, trung bình 17,1%, xấu 1,4%.
Kết luận: phẫu thuật nội soi lồng ngực chẩn đoán cho kết quả giải
phẫu bệnh 100% trường hợp. Phẫu thuật nội soi điều trị cho tỷ lệ thành công
cao, không có tử vong, tai biến và biến chứng rất ít. Rút ngắn thời gian nằm
viện, góp phần giảm chi phí điều trị, tính thẫm mỹ cao.
ABSTRACT
Objectives: comment on the early results of Video-Assisted
Thoracoscopic Surgery in diagnosis and treatment mediastinal tumors at Cho
Ray hospital and Nhan Dan Gia Dinh hospital from 12/2003 to 12/2005.
Results: 70 patients with mediastinal tumor were managed with
Video-Assisted Thoracoscopic Surgery at Cho Ray hospital and Nhan Dan
Gia Dinh hospital from 12/2003 to 12/2005, 32 men and 38 women, mean
age 42.73 ± 15.69 years. All of 15 patients with VideoThoracoscopic biopsy
were obtained histology. One patient was infected incisions. The mean
duration of chest tube and hospital stay after surgery were 2.07 ± 0.59 and
4.2 ± 1.2 days. 55 patients were managed with VATS to treatment, mean
size of tumors 4.74 ± 1.43 cm (2 – 7), 67.3% cyst and 32.7% solid lesions.
Radical resection was obtained in 44 case (80%). Intraoperation
complications occurred 1 case of penetrating innominate vein demand
conversion to open thoracotomy, 1 case pneumonia postoperation. The mean
duration of chest tube and hospital stay after surgery were 2.15 ± 0.55 and 6
± 2.79 days. The early results of VATS in diagnosis and treatment were
81.5% good, 17.1% average and 1.4% bad.
Conclusion: management of mediastinal tumors by VATS proved to
have many advantages such as: biopsy were obtained histology 100%, minimal
invasive technique, no morbidity, lesser post-operation pain, higher successful
rate, shorter duration of hospitalization and lesser medical cost as well as social
cost.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chẩn đoán tế bào học u trung thất có nhiều phương pháp. Nội soi
trung thất kinh điển được mô tả bởi Carlen năm 1959, cho thấy phương pháp
này an toàn khi tiếp cận vùng trung thất trên, khoang trước và cạnh khí quản,
hạch lympho dưới chỗ chia khí-phế quản. McNeil và Chamberlain mô tả mở
trung thất trước, cho phép tiếp cận tốt hạch dưới và cạnh quai động mạch
chủ, cửa sổ phế-chủ. Gần đây, chọc hút sinh thiết bằng kim nhỏ cũng được
thực hiện cho kết quả tương đối hạn chế vì vị trí khó tiếp cận khi khối u nằm
gần các cơ quan sống còn và mảnh mô lấy ra không đủ để xác định tế bào
học trong một số trường hợp. Với những tổn thương như vậy hay nhiều tổn
thương khác không thể tiếp cận bằng các phương pháp trên, đặc biệt vùng
trung thất sau, đều có thể chẩn đoán rất tốt bằng sinh thiết qua nội soi lồng
ngực.
Điều trị ngoại khoa u trung thất cũng có nhiều đường vào để tiếp cận
và phẫu thuật cắt u. Các đường vào trung thất như: chẻ xương ức một phần
hay toàn bộ; mở ngang cổ; mở ngực trước bên, sau bên... tùy vào kích thước
và vị trí u mà lựa chọn đường vào khác nhau hay phối hợp các đường trên.
Ngày nay, với những tiến bộ của y học, phẫu thuật nội soi lồng ngực
điều trị u trung thất được áp dụng rộng rãi tại các trung tâm lớn trong và
ngoài nước. Việc chọn lựa để áp dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị u
trung thất vẫn còn đang được bàn cãi rất nhiều. Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi
được chấp nhận rộng rãi đối với u dạng nang, u trung thất lành tính, u tuyến
hung có kèm nhược cơ hay không.
ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu và mô tả cắt ngang, không đối chứng.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả các trường hợp u trung thất được điều trị bằng phẫu thuật nội
soi lồng ngực tại Khoa Ngoại Lồng Ngực – Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy
và Nhân Dân Gia Định từ 12/2003 đến 12/2005. Dựa vào mục đích áp dụng
phẫu thuật nội soi trước mổ chia làm 2 nhóm:
-Nhóm 1: Mục đích chẩn đoán
-Nhóm 2: Mục đích điều trị
Tiêu chuẩn loại trừ
Chúng tui không chọn vào trong nghiên cứu những trường hợp cắt
tuyến hung trong điều trị bệnh nhược cơ. Vì đây là bệnh lý riêng sẽ được đề
cập đến trong nghiên cứu khác.
Đánh giá kết quả sớm sau mổ
- Kết quả tốt:
Thực hiện thành công phẫu thuật, không có tai biến hay biến chứng.
- Kết quả trung bình:
Thực hiện thành công phẫu thuật với tai biến nhỏ được xử trí tốt bằng
nội soi. Các biến chứng sau mổ nhưng không phải mổ lại. Không cắt trọn
được u mà để lại một phần mô của khối u dính chặt các cấu trúc quan trọng.
- Kết quả xấu:
Không thực hiện được phẫu thuật nội soi để xử trí tổn thương phải mở
ngực. Các biến chứng sau mổ như: chảy máu, xẹp phổi, mủ màng phổi...phải
mổ lại xử trí thương tổn.
- Tử vong trong hay sau mổ.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ 12/2003 đến 12/2005, chúng tui đã thực hiện phẫu
thuật nội soi lồng ngực cho 70 trường hợp u trung thất.
Nhóm 1 (mục đích chẩn đoán): 15 trường hợp.
Nhóm 2 (mục đích điều trị): 55 trường hợp.
Tuổi của nhóm nghiên cứu
Nhỏ nhất 14 tuổi, lớn nhất 76 tuổi.Trung bình 42,73 ± 15,69.
Giới tính
Nam/ Nữ: 32/ 38.
Biểu hiện lâm sàng
Đau ngực 32 45,7%
Nhược cơ 20 28,6%
Ho 15 21,4
Khó thở 5 7,1
Nuốt nghẹn 3 4,2
Sụt cân 4 5,7
Khàn tiếng 3 4,2
Phù áo
khoác
4 5,7
Không triệu
chứng
7 10
Vị trí u trung thất
Trung thất
trước trên
55 78,6%
Trung thất
giữa
4 5,7%
Trung thất 11 15,7%
sau
Tổng số 70 100%
X quang ngực tiêu chuẩn
Bình thường : 10 trường hợp
Phát hiện được u : 60 trường hợp
Chụp điện toán cắt lớp
Kích thước khối u
Nhóm chẩn đoán: 7,13 ± 1,72 cm (4 – 10 cm).
Nhóm điều trị: 4,74 ± 1,43cm (2 – 7cm).
Loại u
15 trường hợp phẫu thuật chẩn đoán: 100% dạng đặc.
55 trường hợp phẫu thuật điều trị: Dạng đặc (37 trường hợp; 67,3%),
Dạng nang (18 trường hợp; 32,7%).
Tương quan của u với cấu trúc xung quanh
Có 55 trường hợp của nhóm phẫu thuật nhằm mục đích điều trị đều có
vỏ bao và bờ phân cách rõ; không chèn ép hay xâm lấn cấu trúc xun...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường THCS TP Nam định Luận văn Sư phạm 0
R Mối quan hệ giữa đặc điểm người học và kết quả trong các chu kỳ đánh giá PISA của Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
B Đánh giá, phân tích kết quả thực hiện chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020 ở Việt Nam Sinh viên chia sẻ 0
D Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá kết quả và hiệu quả tuyển dụng và đào tạo đại lý tại công ty BHNT Prudential Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Liên hệ thực tiễn công tác đánh giá kết quả đào tạo và phát triển nhân lực tại FPT Telecom Luận văn Kinh tế 0
D ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MẮT CÁ SAU BẰNG NẸP VÍT Y dược 0
D Đánh giá tác dụng điều trị bệnh vảy nến thể thông thường của bài thuốc tiêu phong tán kết hợp kem dưỡng ẩm Y dược 0
D Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Melia Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
A Nghiên cứu phương pháp phẫu thuật và bước đầu đánh giá kết quả của phẫu thuật bảo tồn trong điều trị ung thư vú nữ tại bệnh viện k Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top