cumeoden.4mat

New Member
[Free] Luận văn Đánh giá mức độ đáp ứng với Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông của Cử nhân Sư phạm do Trường Đại học An Giang đào tạo

Download Luận văn Đánh giá mức độ đáp ứng với Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông của Cử nhân Sư phạm do Trường Đại học An Giang đào tạo miễn phí





Theo quan điểm của GV, để đáp ứng tốt yêu cầu ởtrường phổthông thì kiến
thức chuyên môn là tiêu chí quan trọng nhất và NL truy ền đạt được xem là tiêu chí
thứhai. ðây là 2 tiêu chí có tỉlệGV chọn mức quan trọng và rất quan trọng gần
nhưtuy ệt đối, điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế ởtrường phổthông vì dù GV
có phương pháp cũng nhưkỹ năng sưphạm tốt nh ưng dạy sai kiến thức hay kiến
thức chuyên môn không vững thì coi nhưxếp loại y ếu trong đánh giá tay nghề.
Nhưng nếu GV nắm vững kiến thức chuyên môn mà phương pháp truy ền đạt không
tốt thì hiệu quảkhông cao, ảnh hưởng nhiều đến thành tích học tập của HS và GV.
Có thểxem đây là hai vấn đềcốt lõi quy ết định thành công của người GV. Tiêu chí
về điểm học tập cao ởtrường đại học được GV cho là kém quan trọng nhất, có lẽ
theo quan niệm SV học giỏi chưa chắc khi ra trường trởthành GV d ạy giỏi, mà là
những kiến thức được học tại giảng đường sẽ được GV vận dụng nhưthếnào vào
quá trình giảng dạy và kết quảmang lại ra sao, GV thích nghi với môi trường sư
phạm đạt mức nào và thành công mang lại từnghềnghiệp thếnào. Ngoài ra, không
lo ại trừdo điểm học tập được đánh giá trong quá trình đào tạo ởnhà trường chưa
phải đánh giá ởcác mức nhận thức cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá;) nên điểm cao
hiện nay không đồng nghĩa với NL của người GV cao để đánh giá vai trò của điểm
cao. Các tiêu chí còn lại lần lượt được liệt kê trong b ảng 3.10.



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

iệt môn Phương
pháp giảng dạy;
- Giáo dục SV ý thức trách nhiệm với tập thể, ý thức rõ quyền lợi và
nghĩa vụ của họ ñể tích cực tham gia vào hoạt ñộng phê bình và tự phê bình;
- Giảng viên cần tạo ra môi trường học tập thân thiện ñể góp phần kích
thích sự sáng tạo trong học tập cho SV.
3.4.3.3. Hướng phát huy ñiểm mạnh và khắc phục ñiểm yếu
Kết quả tham khảo ý kiến về hướng phát huy ñiểm mạnh và khắc phục ñiểm
yếu của GVTH hiện nay như sau:
Bảng 3.13: Hướng phát huy ñiểm mạnh và khắc phục ñiểm yếu của GV THPT
TT Hướng phát huy và khắc phục Số lượng Tỉ lệ (%)
1 Tự học, tự bồi dưỡng 816 93.0%
2 Học hỏi và phối hợp với ñồng nghiệp 772 88.0%
3 Tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ 754 86.0%
4 Phát huy ñiểm mạnh NL sẵn có 702 80.0%
5 Khắc phục ñiểm yếu 675 77.0%
6 Xây dựng kế hoạch thực hiện 614 70.0%
- 84 -
Qua kết quả khảo sát ta thấy nhu cầu tự học, tự bồi dưỡng của GV hiện nay rất
cao, ý thức cầu tiến tốt. Do ñó, Trường ðHAG cần phối hợp với Sở Giáo dục và
ðào tạo An Giang và các trường THPT trong Tỉnh ñể cung cấp tài liệu, hướng dẫn
phương pháp tự học, tự nghiên cứu cho GV.
Nhà trường cần xây dựng kế hoạch chi tiết và phối hợp với Sở Giáo dục và
ðào tạo An Giang trong việc tổ chức các khóa tập huấn ngắn hạn, các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ, hội thảo chuyên ñề vào các ñợt nghỉ giữa kì hay nghỉ hè ñể nâng
dần chất lượng ñào tạo.
Trường ðHAG có thể nghiên cứu tổ chức diễn ñàn chia sẻ, học hỏi kinh
nghiệm giữa SV với cựu SV (GV ñang công tác tại các trường THPT).
3.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương này, các kết quả nghiên cứu của luận văn ñã ñược xem xét, bao
gồm: (1) ñưa ra bức tranh chung về mức ñộ ñáp ứng với chuẩn nghề nghiệp GVTH
của cử nhân Sư phạm do Trường ðHAG ñào tạo qua ñánh giá của GV, TCM và
BGH; (2) ñánh giá mức ñộ ñáp ứng Chuẩn của GV 09 ngành Sư phạm; (3) so sánh
sự khác biệt về kết quả ñánh giá của BGH, TCM và tự ñánh giá của GV dựa theo
Chuẩn nghề nghiệp GVTH khi xét ñến các yếu tố như: khu vực, thâm niên công tác,
ñặc ñiểm khối ngành, giới, KQXL tốt nghiệp; (4) ñưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao khả năng ñáp ứng với chuẩn nghề nghiệp GVTH của cử nhân Sư phạm do
Trường ðHAG ñào tạo. Kết quả ñược ñánh giá trên 877 GV tốt nghiệp từ năm 2004
ñến năm 2009, ñang giảng dạy tại 45 trường THPT trên ñịa bàn tỉnh.
Tóm lại, kết quả luận văn cho thấy mức ñộ ñáp ứng của GV với Chuẩn nhìn
chung là tốt. Mặc dù, các chuyên gia giáo dục nhận ñịnh CLGD THPT ở An Giang
vẫn thuộc hạng thấp nhất so với cả nước và ñể nâng cao CLGD của tỉnh nhà thì
nâng cao NL của ñội ngũ GV vẫn là yếu tố then chốt. Có một số nguyên nhân chính
ảnh hưởng ñến NL của GV là ñiều kiện tài chính và cơ sở vật chất thiếu thốn của
ngành giáo dục tỉnh An Giang, trình ñộ ñầu vào và ñộng cơ học tập của HS thấp,
GV còn thiếu ñầu tư và hỗ trợ về các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng
- 85 -
cao hiệu quả giảng dạy [1]. Nhận ñịnh này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của luận văn khi so sánh sự khác biệt kết quả ñánh giá GV theo Chuẩn với biến khu
vực, có mối liên hệ giữa hai biến này, tức là ở các trường có ñiều kiện khác nhau thì
kết quả ñánh giá khác nhau. Những kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở cho
những ý kiến ñề xuất nhằm nâng cao chất lượng ñội ngũ GV THPT.
- 86 -
KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT
Những kết quả của luận văn ñược mô tả, trình bày và phân tích trong chương
III ñưa ra cái nhìn tổng quan về mức ñộ ñáp ứng của GV do Trường ðHAG ñào tạo
với Chuẩn nghề nghiệp GVTH, ñồng thời ñiểm lại các nội dung mà GV ñã ñáp ứng
ñược với Chuẩn, từ ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ñội ngũ
GV.
1. Mức ñộ ñáp ứng của GV THPT do Trường ðHAG ñào tạo với chuẩn
nghề nghiệp
KQXL NLNN của GV theo Chuẩn có: 20,5% xếp loại XS; 74,6% xếp loại
Khá và 4,9% xếp loại TB.
Có 28% số tiêu chí GV ñáp ứng Chuẩn ở mức tốt (chủ yếu tiêu chuẩn 1 về
phẩm chất chính trị, ñạo ñức, lối sống của GV), 60% số tiêu chí GV ñáp ứng Chuẩn
ở mức Khá và 12% số tiêu chí GV ñáp ứng Chuẩn ở mức TB (tập trung ở các tiêu
chí 4.4_Giáo dục qua các hoạt ñộng trong cộng ñồng, tiêu chí 5.2_Tham gia các
hoạt ñộng chính trị xã hội, tiêu chí 6.2_Phát hiện và giải quyết vấn ñề nảy sinh trong
thực tiễn giáo dục). Kết quả này phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố khu vực, có khả năng
do môi trường công tác, ñối tượng HS; ñiều kiện tài chính, cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học; sự hỗ trợ từ các cấp quản lý giáo dục về ñiều kiện bồi dưỡng, trao
ñổi chuyên môn;…
Kết quả kiểm ñịnh thống kê giữa biến KQXL GV theo Chuẩn và biến khu
vực cho thấy: ở vùng sâu, có 5,4% GV xếp loại TB; có 77,8% loại Khá; 16,8% loại
XS. Ở nông thôn, có 4,1% loại TB; 71,5% loại Khá; 24,4% loại XS. Ở thành thị, có
5,6% loại TB; 71,5% loại Khá; 22,8% loại XS. ðồng thời có mối liên hệ giữa hai
biến này, có khả năng ở từng khu vực khác nhau do ñặc ñiểm và yêu cầu từng
trường khác nhau nên kết quả ñánh giá cũng có sự khác biệt.
Kết quả kiểm ñịnh giả thuyết thống kê giữa biến KQXL GV theo Chuẩn và
biến thâm niên công tác cho thấy: nhóm GV có thâm niên từ 1 – 3 năm ñạt loại TB
là 5,6%; loại Khá là 77,6%; loại XS là 16,8%. ðối với nhóm GV có thâm niên từ 4
– 6 năm ñạt loại TB là 4,3%; loại Khá là 71,2%; loại XS là 24,5%. Nhìn chung,
- 87 -
KQXL giữa hai nhóm này không có chênh lệch rõ rệt. ðồng thời kiểm ñịnh thống
kê cũng chỉ ra không có mối liên hệ giữa hai biến này.
Kết quả kiểm ñịnh thống kê giữa biến KQXL NLNN GV theo Chuẩn với
biến ñặc ñiểm khối ngành, biến giới tính, biến KQXL tốt nghiệp nhìn chung hai
biến ñộc lập với nhau, không có mối liên hệ.
Kết quả kiểm ñịnh khi so sánh sự khác biệt về kết quả ñánh giá GV theo
Chuẩn giữa các nhóm ñối tượng, ta thấy: các cặp biến ñều có mối liên hệ với nhau.
Trong ñó, mối liên hệ trong kết quả ñánh giá giữa nhóm TCM và BGH mạnh nhất,
liên hệ thuận.
Kết quả ñánh giá theo từng ngành về mức ñộ ñáp ứng Chuẩn của GV ở từng
tiêu chí: ngành Chính trị và ngành Toán có số tiêu chí ñáp ứng Chuẩn ở mức tốt và
khá là nhiều nhất, còn ngành Hóa học là thấp nhất.
2. Những ñề xuất nhằm nâng cao chất lượng CTðT Cử nhân Sư phạm của
Trường ðHAG
(1) ðối với Trường ðHAG
Nhà trường cần tập trung xây dựng kế hoạch hành ñộng cho từng CTðT Cử
nhân Sư phạm như sau:
a) Kiến thức
- Nâng cao kiến thức chuyên môn cho SV trong suốt quá trình ñào tạo tại
Trường;
- Bồi dưỡng thêm phần vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
- Cần chú trọng ñào tạo chuyên ngành, giảm bớt phần ñại cương;
- Tăng cường ñào tạo thực hành hơn là ñào tạo lý thuyết;
- Tạo ñiều kiện thuận lợi cho SV tiếp cận với kiến thức bộ môn ở chương
trình phổ thông.
b) Kĩ năng
- Bồi dưỡng thêm phương pháp dạy học tích cực, phù hợp HS;
- Phương pháp truyền thụ kiến thức chuyên mô...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Khảo sát hệ vi sinh vật và đánh giá mức độ an toàn vi sinh trong bia Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá hiện trạng và mô phỏng mức độ ô nhiễm nước biển ven bờ thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh Khoa học Tự nhiên 1
D Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính Luận văn Kinh tế 0
M Đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu EximBank An Giang tại Thành phố Long Xuyên Kiến trúc, xây dựng 2
D Điều tra, Đánh giá và dự báo mức độ tổn thương môi trường nước và trầm tích đáy do ô nhiễm ở các vùng biển Việt Nam Luận văn Sư phạm 0
T Dự án Điều tra, đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên - môi trường, khí tượng thủy văn biển Việt Nam; dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trường tại các vùng biển Luận văn Sư phạm 1
C Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Cao Su (nghiên cứu trường hợp tại Công ty Cao su Phú Riềng) Luận văn Sư phạm 0
Q Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của kỹ sư ngành công nghệ thông tin tốt nghiệp tại Trường Đại học Công nghệ Sài Gòn Luận văn Sư phạm 0
S Đánh giá mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp nghề sản xuất gốm thô hệ trung cấp trường Cao đẳng nghề Viglacera Luận văn Sư phạm 0
Y Đánh giá mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng và thái độ của cử nhân giáo dục đặc biệt - trường Đại học Sư phạm Hà Nội đối với yêu cầu của thị trường lao động Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top