vudinhkhanh2000

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

. Thông tin chung:

- Số tín chỉ: 02
- Học phần: Bắt buộc

2. Mục tiêu của học phần:

* Về tri thức:
- Sinh viên nắm vững những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận, quan điểm đánh giá trẻ khuyết tật: những kiến thức cơ bản về đánh giá, đặc điểm của đánh giá trong giáo dục đặc biệt, mục đích của đánh giá trong giáo dục đặc biệt. Hiểu rõ, biết cách lựa chọn và sử dụng các phương pháp đánh giá phù hợp với từng giai đoạn. Nắm vững các lĩnh vực cần đánh giá. Hiểu rõ về các loại đánh giá để lập kế hoạch canthiệp, đánh giá tiến bộ, đánh giá cuối kì.
- Nắm vững nội dung đánh giá, phương pháp đánh giá và quy trình đánh giá sự phát triển của trẻ khuyết tật.
* Về kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đánh giá đúng, hiệu quả giáo dục trẻ khuyết tật.
* Về thái độ:
- Có thái độ thường xuyên đánh giá khách quan, trung thực kết quả giáo dục trẻ khuyết tật.
- Có thái độ nghiêm túc, cẩn thận khi đánh giá. Trân trọng khả năng và nhu cầu của trẻ, tôn trọng, khích lệ trẻ học tập; yêu nghề, tận tâm với giáo dục trẻ khuyết tật; tích cực, chủ động tìm kiếm và áp dụng kiến thức, kỹ năng vào việc thu thập thông tin, đánh giá trẻ một cách khách quan từ đó góp phần can thiệp sớm và có hiệu quả.

3. Mô tả vắn tắt nội dung học phần:

Học phần trình bày những vấn đề về cơ sở lý luận và các quan điểm đánh giá hiệu quả của giáo dục trẻ khuyết tật. Các nội dung như: nội dung đánh giá, quy trình và phương pháp đánh giá cũng được xây dựng nhằm trang bị tri thức và rèn luyện kỹ năng đánh giá cho sinh viên.
Học phần đánh giá trẻ khuyết tật trong giáo dục đặc biệt cung cấp cho sinh viên những kiến thức tổng quan về công tác đánh giá nói chung và với trẻ khuyết tật nói riêng; các khái niệm có liên quan đến vấn đề đánh giá trẻ khuyết tật, các yêu cầu cũng như các lưu ý trong đánh giá trẻ khuyết tật. Mô tả một cách chi tiết quy trình đánh giá trẻ khuyết tật trong giáo dục đặc biệt, phương pháp và công cụ đánh giá trẻ khuyết tật.
Học phần cũng dành thời gian thích hợp để tổ chức cho sinh viên thực hành kỹ năng đánh giá.




























MỤC LỤC

Chương 1:
Các quan điểm về đánh giá giáo dục trẻ khuyết tật.
1.1.Khái niệm đánh giá.
1.1.1. Lượng giá:
1.1.2. Đo lường:
1.1.3. Trắc nghiệm (Test)
1.1.4. Đánh giá
1.2. Mục đích đánh giá
1.2.1. Phát hiện học sinh khuyết tật.
1.2.2. Xác định trẻ có phải là khuyết tật hay không và thuộc dạng trẻ khuyết tật nào?
1.2.3. Xây dựng chương trình giáo dục cá nhân.
1.2.4. Kiểm tra sự tiến bộ của học sinh theo chương trình giáo dục.
1.2.5. Lượng giá chương trình và đánh giá chuyển tiếp.
1.3. Các quan điểm đánh giá hiệu quả giáo dục trẻ khuyết tật.
1.3.1. Quan điểm đánh giá hiện nay trong giáo dục phổ thông
1.3.2. Các quan điểm đánh giá hiệu quả giáo dục trẻ khuyết tật.
a. Đánh giá theo quan điểm tổng thể.
b. Đánh giá theo quan điểm phát triển.
c. Đánh giá theo nhu cầu, năng lực của trẻ và điều kiện giáo dục.
d. Tính cá biệt và tính mục tiêu trong đánh giá.
Chương 2:
Nội dung đánh giá hiệu quả giáo dục trẻ khuyết tật
2.1. Nội dung đánh giá:
2.1.1. Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức
a. Đạo đức lối sống.
b. Phát triển chức năng
c. Kiến thức các môn văn hóa
2.1.2. Đánh giá các kỹ năng xã hội được hình thành
a. Kỹ năng giao tiếp.
b. Kỹ năng lao động.
c. Thói quen sinh hoạt, vui chơi.
2.1.3. Đánh giá thái độ.
a. Khả năng ứng xử.
b. Khả năng hội nhập cộng đồng
2.2. Quy trình đánh giá
2.2.1. Xác định nhiệm vụ mục tiêu:
2.2.2. Xác định đối tượng, phạm vi, lĩnh vực đánh giá.
2.2.3. Lựa chọn phương pháp đánh giá.
2.2.4. Phân tích thực trạng trẻ khuyết tật theo các chỉ số định tính và định
lượng.
2.2.5. Nhận xét và kết luận.
2.3. Một số lưu ý khi đánh giá trẻ khuyết tật
2.3.1. Nắm vững qui trình đánh giá
2.3.2. Đảm bảo các nguyên tắc khi đánh giá.
2.3.3. Đánh giá nhằm phát triển học sinh, hoàn thiện chương trình giáo dục.
2.3.4. Lựa chọn và sử dụng công cụ đánh giá phù hợp
Chương 3:
Phương pháp đánh giá
3.1. Quan sát.
3.2. Phỏng vấn
3.3. Đánh giá sản phẩm của trẻ.
3.4. Trắc nghiệm và bài tập.
3.4.1 Trắc nghiệm (Test).
3.4.2. Bài tập.
3.5. Tự đánh giá và tập thể đánh giá.
3.5.1. Tự đánh giá:
3.5.2. Tập thể đánh giá.
3.6 lưu trử hồ sơ
3.7. Nhóm đánh giá (Các thành viên tham gia chẩn đoán và đánh giá)




















CHƯƠNG I
CÁC QUAN ĐIỂM VỀ ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC TRẺ KHUYẾT TẬT


1.1. Khái niệm đánh giá.

Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Như vậy, đánh giá không đơn thuần là sự ghi nhận thực trạng mà còn là đề xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng. Vì thế, đánh giá được xem là một khâu rất quan trọng, đan xen với các khâu kế hoạch và triển khai công việc.
Trong giáo dục, việc đánh giá được tiến hành ở những cấp độ khác nhau, trên những đối tượng khác nhau, với những mục đích khác nhau.
- Đánh giá hệ thống giáo dục của một quốc gia. Ví dụ đánh giá hiệu quả giáo dục trong mối quan hệ với mức độ đầu tư, các nguồn đầu tư cho giáo dục; đánh giá kết quả của một cuộc cải cách giáo dục về hệ thống, mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo.
- Đánh giá một đơn vị giáo dục. Ví dụ đánh giá công tác cải tiến quản lí chỉ đạo, chất lượng - hiệu quả giáo dục của một phòng Giáo dục - Đào tạo hay một trường học. Với chủ trương tăng cường chủ động cho cơ sở thì việc đánh giá các sáng kiến, cải tiến và kinh nghiệm của các trường tiên tiến có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy phong trào giáo dục.
- Đánh giá giáo viên: Ví dụ đánh giá trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả học tập bồi dưỡng của một giáo viên hay một tập thể giáo viên. Đây là việc rất cần thiết vì giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Đánh giá người học: Ví dụ đánh giá trình độ kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ của một học sinh hay một tập thể học sinh; đánh giá xem người học có tiến bộ hay không?
Ở Việt Nam khoa học về đánh giá và đo lường trong giáo dục chưa phát triển nên chúng ta chưa đủ hệ thống thuật ngữ để diễn tả mọi khái niệm.
Một số thuật ngữ thường được sử dụng trong đánh giá hiện nay:

1.1.1. Lượng giá:

Lượng giá bao gồm việc phán xét thí sinh theo các hệ thống quy tắc hay tiêu chuẩn nào đó. Lượng giá có thể thực hiện đầu quá trình giảng dạy để giúp tìm hiểu và chẩn đoán về đối tượng giảng dạy, có thể triển khai trong tiến trình giảng dạy để tạo những thông tin phản hồi giúp điều chỉnh quá trình dạy và học, cũng có thể thực hiện lúc kết thúc để tổng kết. Trong giảng dạy ở nhà trường, các lượng giá trong tiến trình thường gắn chặt với người dạy, tuy nhiên các lượng giá kết thúc thường bám sát vào mục tiêu dạy học đã được đặt ra và có thể tách khỏi người dạy.

1.1.2. Đo lường:

Đo lường là một cách lượng giá với mục đích gán các con số hay thứ
bậc cho đối tượng nghiên cứu theo một hệ thống qui tắc nào đó.

1.1.3. Trắc nghiệm (Test):

Trắc nghiệm là khái niệm được sử dụng trong giáo dục nói về các phép thử để thu nhận phản hồi nhằm lượng giá. Trắc nghiệm thường có các dạng sau đây:
- Trắc nghiệm thành quả: để đo lường mức độ học được sau một thời kỳ giảng dạy nào đó.
- Trắc nghiệm năng khiếu hay năng lực: để dự báo việc thực hiện của một người trong tương lai bao gồm việc giải quyết các vấn đề nằm bên ngoài sự trải nghiêm trực tiếp của người học.

1.1.4. Đánh giá:

Đánh giá là việc nhận định sự xứng đáng của một cái gì đó, chẳng hạn như việc đánh giá một chương trình, một nhà trường, một chính sách…Lượng giá thành quả học tập hay năng lực của người học thường là các thành tố của đánh giá giáo dục. Đánh giá có thể là định lượng dựa vào các con số hay định tính dựa vào các ý kiến và giá trị.
Trong các tài liệu về khoa học đo lường và đánh giá, những định nghĩa nêu trên chưa phải thật thống nhất và rạch ròi. Dù sao, việc đánh giá nói chung phải được xem là một bộ phận quan trọng và hợp thành một thể thống nhất của quá trình giáo dục.

1.2. Mục đích đánh giá

Đánh giá là một kỹ năng quan trọng đối với mọi giáo viên, nhất là đối với các nhà giáo dục đặc biệt - những người dạy học sinh khuyết tật. Giáo dục đặc biệt nhằm đáp ứng nhu cầu đặc thù của những trẻ em có vấn đề về khả năng học tập. Kế hoạch học tập cho trẻ có nhu cầu đặc biệt phải được cá nhân hóa rất cao, nghĩa là các giáo viên giáo dục đặc biệt cần có thông tin chính xác về những điểm mạnh và điểm yếu cũng như các nhu cầu của họcsinh của mình. Vì vậy cần đánh giá trong giáo dục đặc biệt.
Đánh giá trong giáo dục đặc biệt là một quá trình có tính hệ thống tậphợp thông tin thích hợp về mặt giáo dục đối với học sinh khuyết tật nhằmđưa ra các quyết định về mặt giáo dục.
Đánh giá trong giáo dục đặc biệt nhằm đạt được các mục đích sau:

1.2.1. Phát hiện học sinh khuyết tật.

Để phát hiện học sinh khuyết tật người ta đã thực hiện việc sàng lọc và các kỹ thuật tham vấn sơ bộ.
Sàng lọc là một hoạt động thu thập dữ liệu theo một thang đo rộng nhằm nhận biết nhanh những học sinh cần tìm hiểu sâu hơn, trên toàn bộ học sinh trong nhà trường. Chẳng hạn hầu hết học sinh được kiểm tra thị lực và thính lực thường vào giữa hai học kỳ ở các lớp. Khi phát hiện được những vấn đề tiềm ẩn, học sinh được chuyển sang đánh giá sâu hơn.
Các kỹ thuật tham vấn sơ bộ, nhằm mục đích giải quyết các vấn đề trong học tập ở trường của cá nhân học sinh. Những can thiệp thuộc về tham vấn sơ bộ được bắt đầu khi giáo viên phổ thông bàn bạc, tham khảo ý kiến của những người khác trong trường về một học sinh gặp khó khăn trong học tập. Những thông tin được tập hợp về sự thể hiện của học sinh trong các lĩnh vực có liên quan và môi trường giáo dục. Trong hầu hết các trường hợp, nhóm tham vấn sơ bộ sẽ xây dựng một loạt các điều chỉnh và thay đổi trong nỗ lực nhằm đáp ứng nhu cầu về tác động hành vi và học tập của trẻ. Khi thực hiện những can thiệp này cũng đồng thời thu thập thông tin để đánh giá tính hiệu quả của tác động. Nếu kết quả cho thấy vấn đề học tập của học sinh
vẫn không giải quyết được thì học sinh đó sẽ được giới thiệu đến các dịch vụ
giáo dục đặc biệt.

1.2.2. Xác định trẻ có phải là khuyết tật hay không và thuộc dạng trẻ khuyết tật nào?

Ở Mỹ, đây là giai đoạn xác định xem học sinh có đáp ứng các tiêu chí thụ hưởng dịch vụ giáo dục đặc biệt hay không. Sự đủ tiêu chuẩn dựa trên hai tiêu chí có quan hệ mật thiết: học sinh phải có vấn đề về học tập và vấn đề đó phải liên quan đến khuyết tật. Mỗi bang xây dựng những yêu cầu riêng về sự đủ tiêu chuẩn dựa trên luật liên bang, và các quận có thể đưa ra những văn bản hướng dẫn bổ sung cho việc đánh giá.
Bước này chi tiết hơn nhiều so với đánh giá sàng lọc và tham vấn sơ bộ. Hơn nữa nó được cá biệt hóa; nhóm đánh giá xác định các loại thông tin cần thu thập ở mỗi học sinh. Sau đó học sinh được đánh giá để xác định mức độ khả năng hiện tại học sinh, năng lực trí tuệ, thính lực, thị lực và thực trạng về mặt hành vi và xã hội, khả năng ngôn ngữ. Thông tin về quá trình học tập trước đó, sự thể hiện trên lớp hiện tại,những đặc điểm về môi trường học tập.

1.2.3. Xây dựng chương trình giáo dục cá nhân.
đưa ra các quyết định sau:
- Các tiêu chuẩn của học sinh được hưởng giáo dục đặc biệt và các dịch vụ khác có liên quan
- Xây dựng các chương trình giáo dục cá nhân.
- Đánh giá và điều chỉnh chương trình giáo dục cá nhân;
- Kiểm tra định kỳ nhu cầu giáo dục đặc biệt và các dịch vụ có liên quan.
Các thành viên trong nhóm đưa ra quyết định giáo dục là khác nhau. Những mục đích khác nhau đòi hỏi số lượng thành viên trong nhóm khác nhau và thay mặt của những chuyên môn khác nhau. Chẳng hạn, với cùng một học sinh, nhóm đánh giá về sự đủ tiêu chuẩn được hưởng các dịch vụ đặc biệt hầu như có nhiều thành viên hơn so với nhóm có trách nhiệm xây dựng chương trình giáo dục cá nhân cho học sinh đó. Các nhu cầu của học sinh cũng ảnh hưởng đến cơ cấu thành viên của nhóm. Một học sinh khuyết tật nặng dường như đòi hỏi nhóm có đông thành viên thay mặt cho nhiều chuyên môn hơn so với ở một học sinh khuyết tật nhẹ. Nhiều các cá nhân khác cũng tham gia trong nhóm giáo dục. Những người này có đóng góp quan trọng cho đánh giá và lập kế hoạch cũng như giám sát chương trình dạy học. Các nhà giáo dục đặc biệt đóng vai trò hết sức có ý nghĩa trong việc tổng hợp kết quả của toàn nhóm và đưa vào hồ sơ thống nhất về những nhu cầu của học sinh.
Chúng ta có thể tập hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, phù hợp với chuyên môn của họ.
Thành lập hồ sơ cá nhân.
Hồ sơ cá nhân bao gồm:
- Đơn xin vào học (do cha mẹ hay người đỡ đầu ghi theo mẫu);
- Tiền sử của trẻ (do cha mẹ hay người đỡ đầu ghi theo mẫu);
- Nhận xét về quá trình học tập của học sinh (do giáo viên phụ trách lớp ghi);
- Kết luận về y học do các bạn sĩ chuyên ngành ghi;
- Biên bản kiểm tra trí tuệ và trạng thái ngôn ngữ do cán bộ chuyên ngành sư phạm ghi;
- Giấy khai sinh.

3.7. Nhóm đánh giá (Các thành viên tham gia chẩn đoán và đánh giá):

3.7.1.Các thành viên của nhà trường:

Các giáo viên phổ thông và giáo viên chuyên biệt, những người trực tiếp làm việc hàng ngày với trẻ khuyết tật, là các thành viên không thể thiếu của nhóm. Các giáo viên có thể cung cấp thông tin trên mọi khía cạnh của sự phát triển của học sinh, đặc biệt là sự thể hiện khả năng học tập, tình trạnh về xã hội và tình cảm.
Các giáo viên phổ thông đóng góp các thông tin có giá trị về các kỹ năng xã hội của học sinh trong tiếp xúc với bạn bè của chúng. Họ cũng mang đến những thông tin chính xác về qui trình và chương trình dạy học trên lớp và có được những hiểu biết trực tiếp về sự đáp ứng của học sinh đối với các qui trình cà chương trình đó. Các thủ tục đánh giá của họ thường bao gồm các trắc nghiệm nhóm về kết quả học tập, các phép đo không chính thức và những kiểm tra, quan sát lớp học và các hồ sơ. Họ có thể mô tả sự tiến bộ của học sinh khuyết tật theo chương trình giáo dục phổ thông, so
sánh với các học sinh khác trong lớp. Những loại thông tin này có tác dụng riêng trong việc xác định những sự thích ứng và điều chỉnh mà học sinh cần có để có thể học được trong mục tiêu lớp học hoà nhập.
Các nhà giáo dục đặc biệt cung cấp những thông tin về sự thể hiện khả năng của học sinh từ một góc nhìn khác hơn. Các thủ tục giáo dục của họ nhìn chung được cá nhân hoá hơn; họ tập hợp những dữ liệu chính thức và không chính thức không chỉ về kỹ năng học vấn mà cả những biểu hiện trên các lĩnh vực như ngôn ngữ và hành vi. Thông tin này cùng với những thông tin có được từ giáo viên phổ thông sẽ giúp nhóm ra được các quyết định về các loại dịch vụ cần thiết đối với học sinh khuyết tật.
Các giáo viên giáo dục đặc biệt thường là các thành viên của các nhóm theo trường nhằm hợp tác và tư vấn cho các giáo viên đứng lớp. Ở vai trò này, các nhà giáo dục đặc biệt có thể trình bày các quan sát lớp học và làm việc với nhóm nhằm phát triển các chiến lược khả thi, nhằm giải quyết các vấn đề về hành vi và học tập của trẻ trong trường phổ thông. Khi học sinh cần đến các dịch vụ giáo dục đặc biệt, các nhà giáo dục đặc biệt đóng vai trò chính yếu trong quá trình đánh giá, với trách nhiệm tập hợp những thông tin về mức độ hiện thời của trẻ trong một số các lĩnh vực khác. Ban giám hiệu chỉ đạo giáo dục trong nhóm ra quyết định có thể bao gồm hiệu trưởng, giám đốc phụ trách giáo dục đặc biệt khu vực và những thành viên khác có chức năng giám sát. Các hiệu trưởng hay hiệu phó thường được ghi danh vào nhóm nhằm chia sẻ trách nhiệm hợp tác trong giáo dục trẻ khuyết tật, khuyến khích họ ủng hộ các chương trình giáo dục hoà nhập và giáo dục đặc biệt. Ban chỉ đạo giáo dục đặc biệt và những người giám sát khác có thể chia sẻ những hiểu biết của họ về sự lựa chọn chương trình giáo dục đặc biệt phù hợp ở cấp huyện hay xã.

3.7.2. Phụ huynh và học sinh.

Cha mẹ học sinh và các thành viên khác trong gia đình có rất nhiều đóng góp cho nhóm vì họ hiểu về hành vi của con em họ và hành động như là thầy giáo của trẻ trong thời gian chăm sóc - giáo dục tại gia đình.
Phụ huynh đã cung cấp những thông tin về nhiều khía cạnh về khả năng hiện thời của trẻ. Tuy nhiên, cha mẹ trẻ và các thành viên khác trong gia đình có một góc nhìn khác vì sự quan sát của họ diễn ra ở nhà, xóm giềng và cộng đồng. Sự đóng góp quan trọng khác của phụ huynh là thông tin về những trải nghiệm giáo dục trong quá khứ của trẻ, tiền sử về sức khoẻ và những tiến bộ qua các giai đoạn phát triển. Phụ huynh cóa thể hoàn thành các bảng hỏi về con em họ hay được các cán bộ giáo dục phỏng vấn. Họ có thể quan sát khi tiếp xúc với trẻ ở nhà hay họ có thể được hỏi để tập hợp những dữ liệu quan sát không chính thức về đứa trẻ trong môi trường gia đình. Khi cha mẹ tham gia đầy đủ trong quá trình nhóm xử lý thông tin của nhóm, họ đóng góp cho các quyết định giáo dục trở nên tốt hơn và có tinh thần ủng hộ nhiều hơn đối với chương trình giáo dục trẻ.
Bản thân học sinh của một số nhóm giáo dục, đặc biệt là ở các lớp trên. Học sinh có thể đóng góp thông tin về các khía cạnh thể hiện khả năng học tập ở trường cũng như những cảm nhận, thái độ, mục đich và nguyện vọng tương lai. Học sinh hợp tác trong quá trình thu thập dữ liệu bằng nhiều cách. Cùng với việc tham gia vào các thủ tục đánh giá như trắc nghiệm chính thức và kiểm tra không chính thức, các em có thể trả lời các câu hỏi phỏng vấn, hoàn thành các thang đo, hay trả lời những câu hỏi trong bảng hỏi.

3.7.3. Những người hỗ trợ học đường

Các nhà tâm lí học, tật học, ngôn ngữ - lời nói và các chuyên gia về các phương tiện trợ giúp đặc biệt thường hỗ trợ các giáo viên phổ thông và các nhà giáo dục đặc biệt. Họ thường xuyên là các thành viên của các nhóm đánh giá. Trong quá trình đánh giá, các nhà tâm lí giáo dục tập hợp các dữ liệu giúp cho việc xác định một học sinh có đủ điều kiện thụ hưởng các dịch vụ đặc biệt hay không. Trong vai trò này, các nhà tâm lí giáo dục luôn là nhà chuyên môn có trách nhiệm đối với quá trình tổ chức đánh giá chính thức và giải thích kết quả đánh giá đó nhằm xác định mức độ trí tuệ chung. Báo cáo đánh giá từ phía nhà tâm lí cho biết mức độ trí tuệ của đứa trẻ, hiện trạng các kỹ năng cần cho việc học và về hành vi cũng như xúc cảm. Khi kết hợp với báo cáo của giáo viên về kết quả học tập của trẻ, các báo cáo tâm lí học cho phép nhóm đánh giá so sánh mức độ thể hiện khả năng học tập ở lớp của một học sinh với kết quả học tập mong đợi. Trong việc lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục, các nhà tâm lí có thể trợ giúp xây dựng các mục tiêu hợp lí và cung cấp các thông tin về những khả năng học tập riêng của học sinh đó.
Các nhà tật học, ngôn ngữ tham gia trong quá trình đánh giá và dạy học đối với những học sinh có rối loạn về ngôn ngữ và hoạt động lời nói. Họ có trách nhiệm giáo dục các kỹ năng giao tiếp của trẻ, giới thiệu học sinh đến các chuyên gia khác nếu cần thiết, cung cấp các dịch vụ hướng dẫn trực tiếp, và tư vấn cho các nhà chuyên môn khác khi làm việc với những trẻ này.
Các thủ tục đánh giá được các nhà tật học ngôn ngữ sử dụng gồm cả chính thức và không chính thức; họ thường lấy thông tin ban đầu tà các nhà giáo dục về khả năng ngôn ngữ và hoạt động lời nói ở lớp của học sinh. Các nhà giáo dục đặc biệt cũng có thể sàng lọc các học sinh có vấn đề về ngôn ngữ và hoạt động lời nói, sau đó giới thiệu các học sinh này đễn các nhà tật học ngôn ngữ để có sự đánh giá sâu hơn. Hơn nữa thức trạng về giao tiếp và hiểu biết của mỗi học sinh giúp nhóm đánh giá hiểu các vấn đề về hành vi và học tập trong đó ngôn ngữ và hoạt động lời nói là một phần. Trong kế hoạch giáo dục cá nhân, các nhà tật học ngôn ngữ đặt ra các mục tiêu riêng
đối với học sinh và chỉ ra cách để người khác có thể hỗ trợ cho việc đạt được mục tiêu này. Đối với một số học sinh khuyết tật, việc dạy ngôn ngữ nói là một dịch vụ đặc biệt duy nhất mà trẻ nhận được; đối với những trẻ khác, đó chỉ là một trong một số cácdịch vụ đặc biệt cần cho trẻ mà thôi.
Các chuyên gia về công nghệ trợ giúp là những thành viên mới trong nhóm đánh giá. Vai trò của họ bao gồm việc sử dụng các công nghệ trợ giúp nhằm làm tăng khả năng tham gia của học sinh vào chương trình học.

3.7.4. Các chuyên gia y tế

Thông tin y tế về học sinh do các chuyên gia sinh lí học, y tế học đường và các chuyên gia y tế khác thu thập. Loại thông tin này có thể bao gồm các kết quả khám sàng lọc về thị lực, thính lực, tiền sử về sức khoẻ cũng như trạng thái cơ thể hiện tại của trẻ.
Tất cả học sinh cần được kiểm tra thính lực và thị lực. Việc khám sang lọc có thể do y tá trong trường thực hiện, và những người này sẽ giới thiệu trẻ đến các chuyên gia phù hợp. Các kết quả khám sang lọc và bất cứ đánh giá nào sau đó đều được y tế học đường chuyển đến nhóm đánh giá.
Trong đó đặc biệt chú ý với nhóm đánh giá về vấn đề nghe nhìn ảnh hưởng đến kết quả đánh giá khả năng của trẻ và những chương trình sau đó.
Các nhà sinh lí và y tế học đường cũng có thể thông báo về bất cứ thông tin gì có liên quan đến các vấn đề, điều kiện sức khoẻ hay bệnh tật.
các bạn sĩ nhi khoa, nhà thần kinh học,nhà tâm bệnh học và các nhà sinh lí học khác cũng cần tham gia vào. Cần chú ý xem trẻ có cần điều trị bằng thuốc hay không. Mọi thông tin về mặt y tế cần được thông báo với dụng ý giáo dục rõ rang. Các dữ kiện từ đánh giá khả năng thể hiện trên lớp và các lĩnh vực chức năng khác phải được nhóm đánh giá quan tâm đến trong mối liên quan với đánh giá y tế.

3.7.5.Cán bộ làm công tác xã hội và các nhà tư vấn.

Các cán bộ xã hội và các nhà tư vấn học đường cung cấp các thông tin về hiện trạng mặt xã hội và xúc cảm của trẻ. Trong các nhà trường, cán bộ xã hội hỗ trợ bằng cách chuẩn bị các thông tin về tiểu sử sự phát triển về mặt xã hội cua học sinh, thực hiện sự tư vấn nhóm hay cá nhân cho trẻ và gia đình trẻ, giải quyết các vấn đề trong hoàn cảnh sống của trẻ có ảnh hưởng đến việc điều chỉnh dạy học và huy động các nguồn lực trong nhà trường và cộng đồng.
Các thủ tục đánh giá được các cán bộ xã hội sử dụng bao gồm các phỏng vấn và gặp gỡ gia đình. Các dữ liệu được thu thập lien quan đến nền tảng của trẻ và môi trường gia đình có thể giúp nhóm đánh giá giải thích các dữ liệu đánh giá khác. Các cán bộ xã hội cũng có thể hỗ trợ các thành viên nhóm, đặc biệt là phụ huynh trong việc xác định các mục tiêu và chiến lược hành động ở gia đình và cộng đồng.
Các nhà tư vấn giúp sử dụng cả các thủ tục đánh giá chính thức và không chính thức để tập hợp thông tin về sự phát triển xã hội và cảm xúc của học sinh, đôi khi cả những vấn đề đó ở các thành viên trong gia đình trẻ. Các nhà tư vấn bổ sung các thông tin quan trọng vào hồ sơ học sinh. Chẳng hạn các dữ liệu từ quá trình tư vấn có thể chỉ ra nhu cầu về các mục tiêu riêng hay định hướng các quyết định về chiến lược và môi trường giáo dục và chăm sóc.

3.7.6. Các chuyên gia về phát triển kỹ năng vận động.

Có thể thu được những thông tin về sự phát triển vận động của học sinh nhờ các giáo viên thể dục thích nghi, các nhà vật lí trị liệu và các nhà châm cứu. Thêm vào đó, nhà sinh lí học hay cán bộ y tế học đường cũng có thể cung cấp thông tin về các kỹ năng vận động của trẻ.
Giáo viên thể dục thích nghi tham gia với vai trò hướng dẫn học sinh theo các chương trình luyện tập được thiết kế một cách đặc biệt, và chính các giáo viên nà có thể cung cấp thông tin về khả năng vận động hiện thời của trẻ. Giáo viên nhà tâm lí và những người khác cũng có thể có các thông tin ban đầu về kỹ năng vận động thô và vận động tinh của trẻ. Trong một số trường hợp, các vấn đề về kỹ năng đưa đến những khó khăn khác, ví dụ như viết tay. Giáo viên thể dục thích nghi đặt ra các mục tiêu luyện tập riêng cho trẻ và giúp các thành viên nhóm trong các chương trình đáp ứng nhu cầu vận động.
Các nhà châm cứu và vật lí trị liệu cũng góp thông tin. Một số tác giả phân biệt giữa các nhà vật lí trị liệu - những người quan tâm đén lĩnh vực phát triển vận động thô, và những nhà châm cứu quan tâm đến lĩnh vực phát triển vận động tinh. Cả 2 loại chuyên gia này sử dụng các thủ tục đánh giá mang tính chuyên môn để thu thập thông tin cần thiết cà cung cấp cho các thành viên khác của nhóm qua phỏng vấn hay trải nghiệm.
Giáo viên có thể báo cáo về những đòi hỏi ở lớp về các kỹ năng vận động và các quan sát về những thế mạnh cũng như điểm yếu của học sinh.
Cha mẹ trẻ cũng có thể có những thông tin hữu ích. Chương trình giáo dục cá nhân chứa đựng các mục tiêu về sự phát triển vận động nếu cần thiết và cho phép các nhà trị liệu đề xuất các chiến lược phù hợp để thúc đẩy tốt hơn sự phát triển vận động phối hợp hay các mục tiêu chuyển tiếp khả thi.

3.7.7. Những người khác

Một số những thông tin quan trọng về đứa trẻ đôi khi lại được cung cấp bởi các thành viên nhóm không thuộc các thành phần đã mô tả ở trên. Ví dụ như các gia sư hay các trợ lí chuyên môn thường xuyên làm việc với trẻ có khả năng hiểu trẻ dựa trên trải nghiệm trực tiếp. Các thành viên khác trong cộng đồng (các chủ doanh nghiệp, đốc công) cũng có thể giúp nhóm hiểu được rõ hơn về các mục tiêu nghề nghiệp khả thi và các dịch vụ chuyển tiếp cần thiết. Những người khác trong gia đình (ông bà nội, ngoại) đôi khi cũng bổ sung thêm thông tin cho cha mẹ và đứa trẻ.

Mục đích của việc tiếp cận nhóm
Mục đích của việc tiếp cận nhóm là nhằm tập hợp được mọi thông tin cần thiết cho việc ra quyết định về giáo dục nhờ sự kết hợp thông thạo, kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng của các thành viên. Nhóm được xem là khách quan hơn các cá nhân riêng lẻ vì đưa ra được quan điểm liên môn.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Mô tả quá trình quản lý chất lượng và minh họa bằng bộ chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục Luận văn Sư phạm 0
D KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ MÔN Hóa học Luận văn Sư phạm 0
N Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu POPs từ quá trình đốt rác thải tại tpHCM Khoa học Tự nhiên 0
D Tài liệu tập huấn Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường THCS môn Vật lí Luận văn Sư phạm 0
V Đánh giá tổng quan về quá trình hoạt động và định hướng phát triển của viện giai đoạn 2001-2010 Luận văn Kinh tế 0
E Nâng cao hiệu quả đánh giá rủi ro trong quá trình kiểm toán năm đầu tiên, số dư đầu năm do VACO thực hiện Luận văn Kinh tế 0
B Xây dựng chương trình trợ giúp cho quá trình đánh giá phần mềm hướng đối tượng Công nghệ thông tin 0
B Đánh giá sự tham gia của các tổ chức quần chúng trong bảo vệ môi trường làng nghề trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn (lấy làng nghề giấy Phong Khê làm ví dụ) Luận văn Sư phạm 0
A Đánh giá biến đổi nông thôn dưới tác động của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa huyện Hoài Đức, TP Hà Nội Luận văn Sư phạm 0
T Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng bộ đề thi trắc nghiệm khách quan tại khoa Công nghệ Thông tin - ĐH Thái Nguyên Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top