Darce

New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia Bái Tử Long tỉnh Quảng Ninh

Danh mục các thuật ngữ viết tắt.........................................................................5 Danh mục hình ...................................................................................................5 Danh mục bản đồ................................................................................................5 Danh mục bảng...................................................................................................6
Mở đầu ..............................................................................................................7 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................7 2. Mục tiêu và nhiệm vụ.....................................................................................8 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................8 4. Cấu trúc khóa luận .........................................................................................8
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu.................................9 1.1. Các vấn đề cơ bản về du lịch sinh thái........................................................9 1.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái ..........................................................9 1.1.2. Đặc trưng của du lịch sinh thái ......................................................11 1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản ....................................................................13 1.2. Mối quan hệ giữa phát triển du lịch và VQG............................................15 1.2.1. Tác động tích cực từ hoạt động du lịch ở VQG...............................15 1.2.2. Tác động tiêu cực do hoạt động du lịch ở VQG..............................16 1.3. Tiềm năng du lịch sinh thái của các VQG ................................................17 1.3.1. Hệ thống VQG là tài nguyên phát triển du lịch sinh thái................17 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái của VQG...........18 1.4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ...................................................20 1.4.1. Các quan điểm nghiên cứu.............................................................20 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................22
Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 2
Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long
Chƣơng 2: Tiềm năng du lịch sinh thái của VQG Bái Tử Long ...............25 2.1. Khái quát chung VQG Bái Tử Long .........................................................25 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................26 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự............................................................27 2.1.3. Vị thế của VQG Bái Tử Long cho phát triển du lịch sinh thái.......27 2.2. Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên..............................28 2.2.1. Vị trí địa lý......................................................................................28 2.2.2. Địa hình - địa mạo..........................................................................29 2.2.3. Các thành tạo địa chất ...................................................................30 2.2.4. Khí hậu thủy văn ............................................................................30 2.2.5. Sóng và nhiệt độ nước biển ............................................................32 2.2.6. Tài nguyên sinh vật.........................................................................32 2.2.7. Tiềm năng du lịch tự nhiên.............................................................42 2.3. Các đặc điểm kinh tế – xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn.................47 2.3.1. Đặc điểm dân cư.............................................................................47 2.3.2. Đặc điểm kinh tế.............................................................................48 2.3.3. Tiềm năng du lịch nhân văn ...........................................................49
Chƣơng 3: Hiện trạng hoạt động du lịch ở VQG Bái Tử Long.................52 3.1. Khách du lịch ............................................................................................52 3.1.1. Nguồn khách và thành phần khách ...............................................52 3.1.3. Số lượng khách ...............................................................................52 3.2. Doanh thu ..................................................................................................53 3.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch.........................54 3.4. Thực trạng khai thác các tuyến điểm tham quan .....................................57 3.5. Khả năng đáp ứng nhu cầu của du khách ................................. ...60 3.5.1. Nhu cầu của du khách..........................................................60 3.5.2. Khả năng đáp ứng....................................... ...............................61 3.5.3 Mức độ ảnh hưởng. .................................................................................62 3.6. Mức độ đảm bảo vai trò giáo dục và thuyết minh môi trường ................63
Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 3

Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long
Chƣơng 4: Định hƣớng - Giải pháp phát triển du lịch sinh thái VQG Bái Tử Long.......................................................................................................67 4.1. Định hướng phát triển du lịch sinh thái ở VQG Bái Tử Long...............67
4.1.1. Định hướng về sử dụng tài nguyên DLST bền vững........................67 4.1.2. Định hướng về không gian du lịch ..................................................68 4.1.3. Định hướng về công tác đào tạo nhân lực .....................................70 4.1.4. Định hướng về sự tham gia của cộng đồng.....................................70 4.1.5. Định hướng về thị trường và quảng bá du lịch ...............................71
4.2. Một số giải pháp phát triển du lịch... .......................................................72 4.2.1. Giải pháp về tổ chức hoạt động và quản lý.....................................72 4.2.2. Giải pháp về môi trường..................................................................73 4.2.3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng..............................................................74 4.2.4. Giải pháp về tổ chức quy hoạch du lịch cộng đồng ........................75 4.2.5. Giải pháp về thị trường ...................................................................75 4.2.6. Giải pháp về vốn đầu tư...................................................................77
Kết luận... .......................................................................................................78 Tài liệu tham khảo .........................................................................................80 Phụ lục.............................................................................................................82
Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 4

Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long
Danh mục các chữ cái viết tắt
VQG DLST HST ĐDSH RNM TVNM TVPD XHH TNDL
Vườn quốc gia
Du lịch sinh thái Hệ sinh thái
Đa dạng sinh học Rừng ngập mặn Thực vật ngập mặn Thực vật phù du Xã hội học
Tài nguyên du lịch
Danh mục hình
Hình
1.1 Sơ đồ cấu trúc DLST
2.1 Tỷ lệ của các lớp TVPD ở vùng biển Bái Tử Long
2.2 Tỷ lệ các nhóm động vật phù du
3.1 Nhận xét của người dân về ảnh hưởng của du lịch tới đời sống
3.2 Mức độ ảnh hưởng của du lịch đối với người dân địa phương
Danh mục bản đồ
Hình Tên bản đồ
1 VQG vị trí địa lý và ranh giới hành chính VQG Bái Tử Long
2 Vị trí các trạm khảo sát môi trường VQG Bái Tử Long
3 Quy hoạch chi tiết bảo tồn biển VQG Bái Tử Long
Tên hình
Trang 10 37 39 62 63
Trang
24 51 66
Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch
Trang: 5

Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long
Danh mục bảng Bảng Tên bảng
2.1 Cơ cấu tổ chức nhân sự VQG Bái Tử Long
2.2 Thành phần loài thực vật rừng của VQG Bái Tử Long
2.3 Thành phần loài động vật hoang dã VQG Bái Tử Long
2.4 So sánh số lượng loài giữa các VQG biển Việt Nam
2.5 Thực vật phù du ở vùng biển Bái Tử Long
2.6 Rong biển làm thực phẩm, nguyên liệu chế biến dược phẩm
2.9 Cấu trúc khu hệ Giáp xác VQG Bái Tử Long và Hạ Long
2.11 Cơ cấu lao động xã Minh Châu năm 2009
3.1 Số lượng kháchdu lịch đến Vân Đồn qua các năm
3.2 Số lượng khách lưu trú tại khu DLST Vân Hải Xanh
3.3 Nhu cầu của khách du lịch khi đến Minh Châu
Trang
27
35
36
36
37
38
42
48 54 54 62
2.7
Độ phủ san hô sống tại các điểm khảo sát khu vực Bái Tử Long
40
2.8
So sánh số lượng loài giữa các vùng rạn san hô khu vực các đảo Đông bắc vịnh Bắc Bộ
41
2.10
Cấu trúc thành phần khu hệ động vật Da gai VQG Bái Tử Long
42
4.1
Những tác động tiêu cực tới môi trường sinh thái và giải pháp giảm thiểu các tác động
75
Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch
Trang: 6

Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long
1. Tính cấp thiết của đề tài
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây các hiện tượng hiệu ứng nhà kính, ELNino... liên tục xảy ra và theo báo cáo của đài khí tượng thủy văn thì tình hình môi trường nói chung đang là vấn đề toàn cầu quan tâm. Nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng trong những năm qua đang trên đà phát triển nhanh. Việc phát triển du lịch phải gắn với bảo vệ môi trường, phát triển theo hướng bền vững. Bên cạnh đó thì môi trường cuộc sống của con người đặc biệt là tại các thành phố lớn ngày càng trở lên ngột ngạt do đó theo quy luật tâm lý, con người có nhu cầu tìm về những nơi có không khí trong lành và yên tĩnh để nghỉ ngơi. DLST được xem như là một hướng đi mới, một xu thế phát triển mới và chiếm được sự quan tâm của nhiều người, bởi đó là loại hình du lịch thiên nhiên có trách nhiệm hỗ trợ các mục tiêu bảo tồn tự nhiên, các giá trị văn hóa bản địa, phát triển cộng đồng mà vẫn bảo đảm nguồn lợi kinh tế.
Việt Nam có đường bờ biển dài 3240 km, lại nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới nên Việt Nam có nhiều VQG nằm trong chiến lược bảo tồn ĐDSH, mang tính đặc thù cao và là điểm lý tưởng để phát triển DLST nói chung và DLST biển nói riêng. VQG Bái Tử Long thuộc huyện Vân Đồn là một trong những điểm giàu tiềm năng như vậy. Tuy nhiên hoạt động du lịch ở đây mới chỉ ở giai đoạn đầu của sự phát triển, chưa được quy hoạch cụ thể nên việc khai thác tài nguyên mang lại hiệu quả kinh tế thấp, chưa xứng với tiềm năng vốn có của mình.
Thực tế, trước khi được công nhận là VQG thì các khu rừng là nguồn sống chủ yếu của cư dân bản địa. Song từ khi được công nhận là VQG thì việc khai thác động thực vật trong khu vực VQG là không thể. Vấn đề được đặt ra là làm cách nào vừa khai thác tài nguyên mang lại hiệu quả kinh tế cao, vừa bảo vệ được hiện trạng của VQG mà vẫn đảm bảo được đời sống của người dân địa phương tại khu vực VQG Bái Tử Long. Do vậy khóa luận với đề tài: “Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh” mong muốn góp phần đưa ra cái nhìn toàn diện về
Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 7

Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long
tiềm năng phát triển DLST tại VQG Bái Tử Long mà chủ yếu là dựa vào cộng đồng đảm bảo tính bền vững cho khu vực VQG.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
Mục tiêu của đề tài là dựa trên cơ sở đánh giá tiềm năng và hiện trạng hoạt động DLST của VQG Bái Tử Long, nhằm đề xuất những giải pháp khai thác hợp lý tiềm năng, phát triển DLST trong khu vực.
Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài cần tập trung giải quyết những nhiệm vụ chính sau:
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về DLST và tiềm năng của DLST.
- Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng DLST của VQG Bái Tử Long.
- Phân tích, đánh giá tiềm năng du lịch tại VQG Bái Tử Long.
- Đề xuất giải pháp nhằm khai thác hợp lý tiềm năng của VQG Bái Tử
Long phục vụ phát triển DLST trong khu vực.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Tập trung vào các thành tố của điều kiện văn hóa, tự nhiên như: địa hình, cảnh quan, độ bền vững, vị trí, khả năng tiếp cận và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch để phát triển du lịch đặc biệt là loại hình DLST.
* Phạm vi lãnh thổ
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu tiềm năng phát triển DLST tại VQG Bái Tử Long (nằm trong ranh giới hành chính của xã Minh Châu, xã Quan Lạn), có gắn với không gian du lịch huyện Vân Đồn và tỉnh Quảng Ninh.
4.Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận gồm bốn chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST tại VQG
Chương 3. Hiện trạng hoạt động du lịch ở VQG Bái Tử Long
Chương 4: Định hướng - Giải pháp phát triển DLST VQG Bái Tử Long
Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 8

Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Các vấn đề cơ bản về DLST
1.1.1. Khái niệm về DLST
DLST là loại hình du lịch có nguồn gốc từ du lịch thiên nhiên, gắn liền giữa môi trường tự nhiên với cộng đồng để phát triển bền vững. Trong suốt những năm 60, mối lo ngại của công chúng về môi trường ngày càng tăng lên thì cũng là lúc DLST được quan tâm tới nhiều hơn. Đặc biệt, sau hội nghị thượng đỉnh về môi trường tổ chức tại Thụy Điển năm 1972, nhưng nó chỉ thực sự được nghiên cứu vào thập kỉ 80 của thế kỷ XX. DLST được Hector Cebalos Lascurain – một nhà nghiên cứu tiên phong về loại hình du lịch này đưa ra định nghĩa đầu tiên vào năm 1987: “DLST là điểm du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá”.
Theo Megan Epler Wood (1991): “DLST là du lịch đến các khu vực còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trường và văn hóa mà không làm thay đổi sự toàn vẹn của các HST. Đồng thời tạo những cơ hội về kinh tế để ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích cho người dân địa phương”. [11]
Theo Allen (1993): “DLST được phân biệt với các loại hình du lịch thiên nhiên khác về mức độ giáo dục cao với môi trường và sinh thái, thông qua những hướng dẫn viên có nghiệp vụ lành nghề. DLST tạo mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên hoang dã cùng với ý thức được giáo dục để biến bản thân du khách thành những người đi đầu trong công tác động bảo vệ môi trường. Phát triển DLST sẽ giảm thiểu tác động của khách du lịch đến văn hóa và môi trường, đảm bảo cho địa phương được hưởng nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên chính cho du lịch mang lại và chú trọng đến những đóng góp tài nguyên thiên nhiên chính cho việc bảo tồn thiên nhiên”. [11]
Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 9

Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long
Định nghĩa của hiệp hội DLST quốc tế: “DLST là việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương”.
* Tại Việt Nam
DLST mới được nghiên cứu ở Việt Nam vào giữa thập kỷ 90 của thế kỉ XX. Năm 1995, dự án thí điểm đầu tiên nằm trong khuôn khổ hợp tác Quốc tế về nghiên cứu, lập quy hoạch cho những cơ hội phát triển du lịch thám hiểm thiên nhiên ở Việt Nam giữa ta và các nhà chuyên môn New Zealand.
Khái niệm về DLST ở Việt Nam được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau và còn nhiều điểm chưa thống nhất, nhiều cuộc hội thảo chuyên đề được tổ chức với sự tham gia của các nhà nghiên cứu trong và ngoài ngành đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về DLST. Trong hội thảo Quốc gia về “Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST ở Việt Nam” năm 1999, đi đến thống nhất về quan niệm DLST như sau: “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục và môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”. [6]
Du lÞch thian nhian
Du lÞch hç trî b¶o tån vμ ph ̧t triÓn céng ®ång
Du lÞch cã gi ̧o dôc m«i trêng
du lÞch
®Þnh nghÜa vÒ du lÞch sinh th ̧i
Hình 1.1 Sơ đồ cấu trúc DLST
Du lÞch ®îc qu¶n lý bÒn v÷ng
Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch
Trang: 10

Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long
1.1.2. Đặc trưng của DLST
Phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng đều thực hiện dựa trên cơ sở khai thác và sử dụng tiềm năng về du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn kèm theo cơ sở hạ tầng và dịch vụ. Những sản phẩm du lịch được hình thành từ các tiềm năng về tài nguyên đem lại lợi ích cho xã hội. Vì vậy DLST vừa mang những đặc trưng chung của du lịch lại vừa mang đặc trưng riêng của mình:
* Tính đa ngành: đối tượng được khai thác để phục vụ du lịch nói chung và DLST nói riêng, đồng thời thu nhập của xã hội từ du lịch mang lại nguồn thu cho nhiều ngành kinh tế khác thông qua sản phẩm du lịch dịch vụ cung cấp cho khách du lịch như điện nước, nông sản, hàng hóa...
* Tính đa thành phần: được thể hiện ở sự đa dạng của các bên tham gia vào DLST, trong đó có cả khách du lịch, những người phục vụ trong ngành du lịch, cộng đồng địa phương, các tổ chức cá nhân và tổ chức phi chính phủ...
* Tính đa mục tiêu: DLST mang lại nhiều lợi ích về nhiều khía cạnh như bảo tồn tự nhiên, cảnh quan lịch sử – văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống của khách du lịch và người tham gia hoạt động du lịch, mở rộng giao lưu văn hóa, kinh tế, nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi thành viên trong xã hội.
* Tính liên vùng: giữa các tuyến điểm du lịch với một quần thể các điểm du lịch trong phạm vi một khu vực, một quốc gia hay giữa các quốc gia.
* Tính mùa vụ: mọi hoạt động du lịch nói chung đều mang tính mùa vụ, làm cho cường độ hoạt động du lịch tập trung cao vào một thời điểm nào đó trong năm, đặc biệt là du lịch biển, giải trí cuối tuần hay thể thao theo mùa. Tính mùa vụ hình thành do nhiều yếu tố vừa tác động riêng rẽ vừa tác động đồng thời.
* Tính chi phí: phụ thuộc vào mục đích đi du lịch của du khách đó là đi du lịch để hưởng thụ sản phẩm du lịch chứ không phải đi du lịch để kiếm tiền. * Tính xã hội: thu hút được sự tham gia của đại bộ phận trong xã hội
vào hoạt động du lịch một cách trực tiếp hay gián tiếp.
Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 11

Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long
Theo Dowling, sự khác biệt giữa DLST với các loại hình du lịch khác
là ở 5 đặc trưng sau:
- Khi DLST phát triển trên địa bàn phong phú về tự nhiên và văn hóa,
đối tượng của DLST là những khu vực hấp dẫn về tự nhiên và văn hóa bản địa. Đặc biệt, những khu tự nhiên còn tương đối hoang sơ, ít bị tác động; Vì vậy hoạt động DLST thích hợp với các khu bảo tồn tự nhiên, VQG .
- Giáo dục cao về môi trường: DLST giúp con người tiếp cận gần gũi hơn với các vùng tự nhiên, các khu bảo tồn, nơi có giá trị cao về ĐDSH. Giáo dục môi trường trong DLST có tác dụng làm thay đổi thái độ của du khách, cộng đồng địa phương và ngành du lịch đối với giá trị bảo tồn. Giáo dục môi trường trong DLST còn được coi là công cụ quản lý hữu hiệu tạo lên sự bền vững cho các khu tự nhiên, VQG. Do đó, DLST là chìa khóa cân bằng giữa sự phát triển du lịch với bảo vệ môi trường khi mà hoạt động du lịch ngày càng gây áp lực lớn tới môi trường.
- Đảm bảo tính bền vững về sinh thái và hỗ trợ bảo tồn: DLST phát triển trên môi trường phong phú về tự nhiên nên hình thức và mức độ sử dụng cho các hoạt động du lịch phải được duy trì và quản lý cho tính bền vững của HST và ngành du lịch. Đặc trưng này thể hiện ở quy mô nhóm khách tham quan thường có số lượng nhỏ, yêu cầu sử dụng tiện nghi thấp. Các hoạt động trong DLST thường gây tác động ít đến môi trường và khi DLST hình thành đã nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ các nguồn tài nguyên, du khách sẵn sàng chi trả cho việc bảo vệ môi trường, thúc đẩy hoạt động bảo tồn và đảm bảo sự phát triển bền vững.
- Cung cấp kinh nghiệm du lịch với chất lượng cao cho du khách: Nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm du lịch cho du khách, đó là sự tồn tại của ngành du lịch đặc biệt là DLST. Vì vậy các dịch vụ du lịch trong DLST tập trung vào để nâng cao nhận thức và kinh nghiệm du lịch hơn là dịch vụ cho nhu cầu tiện nghi.
Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 12

Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long
- Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia và hưởng lợi ích từ hoạt động du lịch. DLST cải thiện đời sống, phát triển thêm lợi ích cho cộng đồng địa phương trên cơ sở về kiến thức, kinh nghiệm thực tế để người dân có khả năng tham gia vào việc quản lý, vận hành dịch vụ DLST. Đây cũng chính là cách để người dân trở thành những người hỗ trợ bảo tồn tích cực bởi họ chính là những người chủ sở hữu các nguồn tài nguyên tại địa phương. Khi đã thu hút được sự quan tâm của người dân địa phương và trao cho họ những quyền lợi sẽ giúp cho các nhà quản lý trong công tác bảo vệ tài nguyên du lịch. Bên cạnh đó DLST sẽ tạo cơ hội việc làm cho người dân cũng như các sản phẩm của địa phương phục vụ du lịch. Giải quyết được vấn đề việc làm cũng chính là giải quyết được sức ép của cộng đồng địa phương lên môi trường, giảm dần việc lệ thuộc quá mức vào khai thác tự nhiên đồng thời nhận thức về giá trị của môi trường được nâng cao.
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản
* Có hoạt động diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường qua đó tạo ý thức tham gia vào các hoạt động bảo tồn, giảm thiểu các tác động tiêu cực.
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động DLST đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển du lịch và bảo vệ môi trường, tạo ra sự khác biệt nổi bật giữa DLST với các loại hình du lịch dựa vào tự nhiên khác. Khi tham gia DLST, du khách được cung cấp những kiến thức, kinh nghiệm và thông tin đầy đủ nhằm nâng cao sự tôn trọng của du khách với môi trường tự nhiên. Từ đó du khách không chỉ được hiểu biết về giá trị của môi trường tự nhiên mà còn hiểu biết về văn hóa bản địa. Với những hiểu biết đó, thái độ cư xử của du khách sẽ thay đổi, được thể hiện bằng những nỗ lực tích cực hơn trong hoạt động bảo tồn và phát triển những giá trị tự nhiên, sinh thái và văn hóa khu vực.
Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 13

Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long
* Bảo vệ môi trường và duy trì HST.
DLST là mục tiêu hàng đầu của họat động du lịch, bởi sự bảo tồn của DLST gắn liền với môi trường tự nhiên và các HST điển hình. Sự xuống cấp của môi trường tự nhiên, sự suy thoái các HST đồng nghĩa với sự đi xuống của DLST. Với nguyên tắc này, mọi hoạt động DLST sẽ phải được quản lý chặt chẽ để giảm thiểu tác động tới môi trường, một phần thu nhập từ hoạt động DLST sẽ được dùng để đầu tư thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường và duy trì sự phát triển các HST.
* Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng.
Các giá trị văn hóa bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời các giá trị môi trường của HST ở một không gian cụ thể. Sự xuống cấp hay thay đổi tập tục, sinh hoạt văn hóa truyền thống của cộng đồng địa phương, dưới tác động nào đó sẽ mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên vốn có của khu vực. Vì vậy, hậu quả của quá trình làm thay đổi HST sẽ tác động trực tiếp đến DLST. Việc tôn trọng, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng địa phương có ý nghĩa quan trọng và là quá trình không thể thiếu trong hoạt động của DLST.
* Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương.
Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu hướng tới của DLST, bởi phần lớn các hoạt động du lịch khác đều ít mang lại lợi ích cho người dân địa phương, điều này dẫn tới sự bất bình đẳng trong xã hội. Tuy nhiên, DLST lại đặc biệt quan tâm tới việc huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng địa phương vào họat động DLST, cùng chia sẻ lợi nhuận thu được nhằm cải thiện đời sống của người dân nơi đó. Cộng đồng địa phương là những người am hiểu các điều kiện cũng như tài nguyên tại khu vực đó nên họ có thể là những hướng dẫn viên, người cung cấp các dịch vụ cho DLST, bán hàng lưu niệm cho khách, người tuyên truyền và thực hiện công tác bảo tồn...Hơn nữa khi người dân tham gia công tác quy hoạch, quản lý DLST, họ sẽ đóng góp nhiều
Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 14

Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long
ý kiến bổ ích cho những người làm du lịch. Ngược lại, nếu không có sự ủng hộ của người dân thì công tác bảo tồn sẽ không có hiệu quả.
Đối chiếu với các nguyên tắc của du lịch bền vững thì các nguyên tắc của DLST cũng nhằm vào việc tìm hiểu đánh giá mối quan hệ của du lịch trong VQG cũng như lợi ích và những nguy cơ nảy sinh tiêu cực đến môi trường và cộng đồng địa phương trong khu vực VQG là hết sức cần thiết.
1.2. Mối quan hệ giữa phát triển du lịch và VQG
1.2.1. Tác động tích cực từ hoạt động du lịch ở VQG
VQG có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch đặc biệt là DLST, do đó VQG và du lịch có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Những lợi ích mà hoạt động du lịch có thể đem lại cho VQG bao gồm:
* Bảo tồn thiên nhiên: Các nguồn thu từ hoạt động du lịch có khả năng tạo một cơ chế tự hoạch toán tài chính cho VQG. Trong đó, có cả việc duy trì bảo tồn HST, diện tích tự nhiên quan trọng, các khu bảo tồn, các VQG.
* Tăng cường chất lượng môi trường: Du lịch có thể cung cấp những sáng kiến cho việc làm sạch môi trường thông qua việc kiểm soát chất lượng nước, không khí, đất, ô nhiễm tiếng ồn, rác thải và các vấn đề về môi trường khác. Du lịch còn cải thiện tiện nghi môi trường thông qua các chương trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo dưỡng các công trình kiến trúc.
* Đề cao môi trường: Việc phát triển bền vững các cơ sở du lịch được thiết kế tốt sẽ nâng cao giá trị cảnh quan đồng thời khuyến khích mở rộng vùng đất giáp ranh, tạo điều kiện duy trì độ che phủ thực vật tự nhiên, tăng cường bảo vệ môi trường.
* Cải thiện hạ tầng cơ sở: Các cơ sở hạ tầng địa phương như sân bay, đường xá, hệ thống điện nước, thông tin liên lạc, xử lý chất thải có thể được cải thiện thông qua hoạt động du lịch.
* Tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng địa phương cũng như là du khách thông qua việc trao đổi và học tập với nhau. Từ đó mọi người
Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 15

Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long
có nhận thức tích cực hơn trong việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
* Lợi ích kinh tế: Du lịch tạo nguồn thu nhập, ngân sách, giải quyết công ăn việc làm, thu hút ngoại tệ...Góp phần làm thay đổi chất lượng cuộc sống cộng đồng, nhất là những người trực tiếp tham gia. Trong đó, bao gồm cải thiện những dịch vụ xã hội, y tế, nhà cửa, hệ thống cung cấp điện nước...
* Giao lưu, trao đổi văn hóa: Tạo điều kiện giao lưu, hiểu biết lẫn nhau giữa cộng đồng địa phương với các quốc gia, phá vỡ những ngăn cách về văn hóa, dân tộc giữa du khách và người dân địa phương. Góp phần làm phong phú thêm bản sắc văn hóa của cả hai phía cũng như sự hiểu biết và hợp tác trong nhiều lĩnh vực khác như: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội...
1.2.2. Tác động tiêu cực có thể mang lại do hoạt động du lịch ở VQG
* Tác động lên thổ nhưỡng: Do hoạt động đi bộ, cắm trại, khai phá và chuyển đổi mục đích sử dụng các vùng đất tự nhiên để xây dựng khách sạn, đường xá, khu vui chơi giải trí... gây ảnh hưởng tới cấu trúc địa chất, không gian sống của hệ sinh vật và người dân địa phương. Nếu cơ sơ sở hạ tầng được thiết kế và quy hoạch lớn hơn nhu cầu mà mức sử dụng thấp sẽ gây thua lỗ hay dẫn đến việc tăng giá cả bất hợp lý.
* Tác động vào tài nguyên nước: Việc tập trung một lượng khách du lịch lớn sẽ gây sức ép tới tài nguyên nước của địa phương. Thêm vào đó là lượng nước thải gia tăng tỉ lệ thuận với lượng nước cấp. Nếu không có hệ thống thu gom nước thải và xử lý chất thải triệt để sẽ làm giảm chất lượng nguồn nước của khu du lịch và vùng lân cận.
* Ô nhiễm không khí: Du lịch được coi là ngành “du lịch không khói”, tuy nhiên du lịch có thể gây ô nhiễm không khí qua khí thải của động cơ xe máy, tàu thuyền, ô tô đặc biệt là các khu vực trọng điểm và trục giao thông chính.
* Tác động lên hệ động thực vật: Hoạt động du lịch, giải trí có thể tạo ra tác động đến thực vật như bẻ cành, giẫm đạp, khí thải từ phương tiện giao thông khiến động vật hoảng sợ, thay đổi diễn biến sinh hoạt, địa bàn cư trú,
Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 16

Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long
sinh sống của chúng. Nghiêm trọng hơn là nhu cầu tiêu dùng xa xỉ các món ăn từ đặc sản động vật của khách du lịch dẫn đến việc săn lùng, buôn bán làm giảm đáng kể số lượng quần thể động vật và cuối cùng là thay đổi cấu trúc hệ sinh thái ban đầu.
* Ảnh hưởng tới kinh tế – xã hội địa phương: Sự phát triển du lịch quá mức sẽ gây ảnh hưởng tới lối sống truyền thống của dân cư địa phương:
- Làm đảo lộn cấu trúc xã hội.
- Gây căng thẳng về xã hội, ảnh hưởng đến cuộc sống cá nhân.
- Góp phần làm mai một nền văn hóa vì những thái độ ứng xử bất
thường của khách với dân địa phương.
- Tăng thêm những vấn đề xã hội như: cờ bạc, nghiện, mại dâm, trộm
cắp...
Để tránh những tác động của du lịch thông thường việc thiết kế một
cách khoa học phát triển DLST, đảm bảo các yêu cầu cơ bản là cần thiết trước khi khuyến khích mở một khu tự nhiên.
1.3. Tiềm năng DLST của các VQG
1.3.1. Hệ thống VQG là tài nguyên phát triển DLST
Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới đã đưa ra định nghĩa về VQG, đó là một vùng lãnh thổ tương đối rộng trên đất liền hay trên biển mà ở đó có một hay một vài HST không bị thay đổi lớn do sự khai thác hay chiếm lĩnh của con người. Các loài động thực vật, các đặc điểm hình thái, địa mạo và nơi cư trú của các loài hay cảnh quan thiên nhiên đẹp là mối quan tâm cho nhà nghiên cứu khoa học, cho giáo dục và giải trí.Ở đó cũng có ban quản lý thực hiện các đặc trưng về sinh thái và cảnh quan. Khách du lịch được phép đến thăm với nhưng với điều kiện mà đặc biệt cho mục đích nghiên cứu, giáo dục, văn hóa, giải trí và lòng ngưỡng mộ. [3]
Hệ thống các VQG, khu bảo tồn được thành lập nhằm mục đích chính là bảo vệ các khu cảnh quan tự nhiên quan trọng, bảo tồn ĐDSH và tính toàn vẹn lãnh thổ. Duy trì bền vững trạng thái tự nhiên hay gần như tự nhiên của
Nguyễn Thị Hồng Vân – Văn Hóa Du Lịch Trang: 17

Đánh giá tiềm năng phát triển DLST VQG Bái Tử Long
các vùng văn hóa điển hình của các quần thể sinh vật phục vụ nghiên cứu khoa học và giáo dục, đặc biệt tạo môi trường phát triển du lịch. VQG trở thành nguồn tài nguyên du lịch quan trọng cho phát triển DLST bởi tính hấp dẫn của VQG cho loại hình du lịch này. Đó là sự phong phú của tự nhiên, sự đa dạng về HST và cảnh quan đẹp của địa phương.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá tiềm năng DLST của VQG
Du lịch VQG Bái Tử Long hiện nay đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển nhưng cũng đã bắt đầu mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương như: Tạo việc làm, mở rộng giao lưu, tăng cường đầu tư về cơ sở hạ tầng cho khu vực...
Việc thu hút người dân tham gia du lịch là việc làm hết sức cần thiết, không chỉ tạo nguồn thu nhập và nâng cao đời sống của người dân mà còn giúp người dân mở rộng kiến thức, biết kinh doanh và hiểu biết về thế giới bên ngoài nhiều hơn. Những chính sách đưa phù hợp thì mới đáp ứng được nguyện vọng của người dân và được nhân dân đón nhận. Bởi vậy phải luôn tạo điều kiện cho người dân tham gia vào hoạt động du lịch nhiều hơn, hiệu quả hơn. Mặt khác để hạn chế được những tác động tiêu cực phải sử dụng các thông điệp, các biện pháp tuyên truyền, về giữ gìn bản sắc văn hóa, giáo dục về môi trường tới người dân. Bởi nguồn tài nguyên đem lại lợi ích cho cư dân bản địa song cũng rất dễ bị phá hủy nếu chính bản thân họ không có ý thức bảo vệ và gìn giữ bản sắc dân tộc hiểu và bảo vệ. Cần có những biện pháp nâng cao trình độ văn hóa cho cộng đồng địa phương, giúp người dân hòa nhập với sự phát triển kinh tế xã hội chung làm giả bớt sự khác biệt trong mức sống giữa vùng hải đảo và vùng đô thị để VQG Bái Tử Long trở thành điểm du lịch sáng giá trên bản đồ du lịch Việt Nam trong tương lai không xa.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá tiềm năng từ mô hình xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm ủ biogas quy mô hộ gia đình ở tỉnh An Giang Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu đánh giá tiềm năng về sản lượng Biogas và thực trạng sử dụng năng lượng biogas tại khu vực Đan – Hoài – Hà Nội Khoa học Tự nhiên 0
D Đánh giá về tiềm năng phát triển của hệ thống phân phối bán lẻ hiện đại của Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
A Đánh giá khái quát tiềm năng và đánh giá khái quát thực trạng phát triển kinh tế biển - đảo Kiến trúc, xây dựng 1
D Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tỉnh Phú Yên Văn hóa, Xã hội 1
H Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch tỉnh Lào Cai Luận văn Kinh tế 2
E Đánh giá tiềm năng tiết kiệm của Công ty Dệt Vĩnh Phú Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá tiềm năng thực hiện sản xuất sạch hơn tại cơ sở chế biến gỗ Huyện Lê Luận văn Kinh tế 0
D Triển khai phương pháp đánh giá tác dụng ức chế xanthin oxidase in vitro trên đĩa 96 giếng và áp dụng với cây thuốc có tiềm năng khai thác Y dược 0
N Đánh giá hiện trạng và tiềm năng nuôi cá lồng bè tại khu vực Cống Yên, đảo Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top