Download Đề tài Đánh giá tình hình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam giai đoạn 1991-2000 và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng trong thời gian tới
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I 6
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG 6
I .ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN. 6
1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN. 6
1.1.KHÁI NIỆM. 6
1.2.ĐẶC ĐIỂM. 7
2- VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ. 8
2.1. TRÊN GIÁC ĐỘ NỀN KINH TẾ CỦA ĐẤT NƯỚC. 8
2.1.1. ĐẦU TƯ VỪA TÁC ĐỘNG ĐẾN TỔNG CUNG VỪA TÁC ĐỘNG ĐẾN TỔNG CẦU. 8
2.1.2.ĐẦU TƯ TÁC ĐỘNG HAI MẶT ĐẾN SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ ỔN ĐỊNH KINH TẾ. 8
2.1.3. ĐẦU TƯ CÓ TÁC DỤNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ. 10
2.1.4 ĐẦU TƯ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ . 11
3. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ. 11
3.1. VỐN TRONG NƯỚC. 11
3.2. NGUỒN VỐN NƯỚC NGOÀI. 12
II ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 13
1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 13
1.1. KHÁI NIỆM. 13
1.1.1.KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 13
1.1.2. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA XÂY DỰNG CƠ BẢN. 14
1.2 VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 15
2. VỐN ĐẦU TƯ XDCB. 16
2.1. KHÁI NIỆM. 16
2.2. NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN ĐẦU TƯ XDCB. 17
2.3.CẤU THÀNH VỐN ĐẦU TƯ XDCB. 18
2.3.1.VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT. 18
2.3.2. VỐN ĐẦU TƯ MUA SẮM MÁY MÓC THIẾT BỊ CHO ĐỐI TƯỢNG XÂY DỰNG. 19
2.3.3. NHỮNG CHI PHÍ XDCB KHÁC LÀM TĂNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. 19
3. PHÂN LOẠI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 20
4. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB. 21
4.1- KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB. 21
4.1.1.KHỐI LƯỢNG VỐN THỰC HIỆN. 21
4.1.2. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ NĂNG LỰC SẢN XUẤT PHỤC VỤ TĂNG THÊM. 23
4.2-HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB. 25
III NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ. 31
1. KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VÀ PHÂN BỔ NGUỒN VỐN THEO CẤU THÀNH VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 31
2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG CÓ THẨM QUYỀN. 33
3.TRONG QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ. 33
PHẦN II 35
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB Ở NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN 1991-2000 35
I-THỰCTRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 35
1991-2000. 35
1. KHỐI LƯỢNG VỐN THỰC HIỆN. 35
2. TÌNH HÌNH CỤ THỂ VỀ CƠ CẤU CÁC NGUỒN VỐN. 38
2.1. CƠ CẤU THEO NGUỒN VỐN. 38
2.2. CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ THEO NGÀNH. 40
2.3. CƠ CẤU ĐẦU TƯ THEO VÙNG KINH TẾ 41
2.3.1. CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN ĐƯỢC TRONG 10 NĂM QUA (1991-2000). 42
II TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB 45
1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỜI KỲ 1991-1995 45
2. VỐN ĐẦU TƯ XDCB TRONG NĂM 2001. 56
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB. 58
1. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ TRONG 10 NĂM 1991- 2000. 58
2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN . 60
2.1.HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH. 61
2.2.HIỆU QUẢ XÃ HỘI. 64
2.3. HIỆU QUẢ TRONG LĨNH VỰC CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ. 64
3. NHỮNG TỒN TẠI CÒN GẶP PHẢI TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở NƯỚC TA. 65
3.1. ĐẦU TƯ DÀN TRẢI. 65
3.2. TRONG ĐẦU TƯ XDCB TIẾN ĐỘ ĐẦU TƯ CÒN CHẬM. 66
3.3. CƠ CẤU ĐẦU TƯ TRONG XDCB CÒN CÓ MẶT CHƯA HỢP LÝ. 68
3.4.TÌNH TRẠNG VỐN CHỜ DỰ ÁN TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. 69
3.5. LÃNG PHÍ THẤT THOÁT VỐN TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 70
PHẦN 3 72
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI 73
I - ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ XDCB TRONG THỜI GIAN TỚI . 73
1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN : 73
2. DỰ KIẾN CƠ CẤU NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ XDCB 74
3. DỰ KIẾN NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ XDCB THEO NGÀNH KINH TẾ. 75
II-MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB. 77
1. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN. 77
2.HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG . 77
3. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ ĐẦU TƯ. 83
4.TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB 86
4.1. CÔNG TÁC ĐẤU THẦU 86
4.2. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH 90
KẾT LUẬN 92
MỤC LỤC 94
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
23,0
2005
39,2
1992
8687
100
5961
68,6
939
10,8
1787
20,6
1993
18555
100
1596
62,5
2961
16,0
3998
21,5
1994
20796
100
8313
40
4593
22,1
7890
37,9
1995
26047
100
13575
52,1
3064
11,8
9408
36,1
1996
35894
100
16544
46,1
8280
23,1
11070
30,8
1997
46570
100
20570
44,2
12700
27,3
13300
28,6
1998
52536
100
22209
42,3
10215
19, 4
20112
38,3
1999
63871
100
26197
41,1
14782
23 ,1
22892
35,8
2000
74700
100
28000
37,5
24700
33,1
22000
29,5
Nguồn: Tổng cục thống kê
II TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB
1. Tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB thời kỳ 1991-1995
Trong bước đầu đổi mới nền kinh tế của đất nước giai đoạn1986-1990, cùng với sự tích luỹ kinh nghiệm trong cơ chế chính sách quản lý đầu tư và xây dựng trong những năm qua. Vì vậy giai đoạn 1991-1995 đã có một loạt các cơ chế đầu tư và xây dựng ngày càng phù hợp với tình hình thực tế của đất nước đó là nghị định về quản lý đầu tư và xây dựng của chính phủ 117/CP; 42/CP và 92/CP. Đã góp phần tích cực trong quá trình quản lý đầu tư và xây dựng ngày càng phù hợp đối với tình hình cụ thể của đất nước trong việc chuyển đổi cơ cấu vốn đầu tư, tính hiệu quả của vốn đầu tư và tính cân đối phát triển kinh tế xã hội của vùng lãnh thổ…Từ đó đã huy động thêm được nhiều nguồn lực tham gia đầu tư phát triển đã có tác động lớn trong quả trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Trong giai đoạn này GDP đạt bình quân hàng năm là 8,3% cụ thể của việc sử dụng vốn đầu tư Xây dựng cơ bản cho các ngành trong giai đoạn này như sau:
Qua bảng biểu 6 ta nhận thấy tổng vốn đầu tư Xây dựng cơ bản Nhà nước tập trung vào các ngành quan trọng then chốt từ 1991-1995 là148.682 tỉ đồng bằng 64,84% so với tổng số vốn đầu tư toàn xã hội (đầu tư XDCB toàn xã hội là 299.300 tỉ đồng). Trong đó số lượng vốn đầu tư XDCB của Nhà nước cấp để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế năm 1991 là 12.780 tỉ đồng, năm 1992 là 19.055 tỉ đồng, năm 1993 là36.403 tỉ đồng, năm 1994 là 37.084 tỉ đồng, năm 1995 là 42.860 tỉ đồng. Nhờ vậy mà tốc độ tăng trưởng định gốc vốn đầu tư Xây dựng cơ bản năm 1992 là149,1%, năm 1993 là284,84%, năm 1994 là294,08% năm 1995 là335,37% theo tốc độ tăng dần khá cao. Tuy nhiên sự tăng lên của vốn đầu tư Xây dựng cơ bản cũng như tốc độ phát triển định gốc giữa các ngành kinh tế lại không đồng đều nhau. Ngành công nghiệp là một ngành có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì vậy có quy mô đầu tư lớn nhất: 6.430 tỉ đồng năm 1991.9.890 tỉ đồng năm 1992;24.220 tỉ đồng năm 1993 ; 23.870 tỉ đồng năm1994; 23.750 tỉ đồng năm1995. Nhưng tốc độ tăng trưởng định gốc vốn đầu tư XDCB lại không đồng đều năm 1992 là 153,81%; năm 1993 là376,67%;năm 1994 giảm xuống còn 371,23% và đến năm 1995 còn 369,36%. Từ những số liệu trên cho thấy quy mô đầu tư cho ngành công nghiệp từ năm 1994 và 1995 bắt đầu chững lại làm ảnh hưởng tới nhu cầu vốn cho công nghiệp để thúc đẩy nhanh công nghiệp hoá.
Các nhóm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản (được gọi tắt là nông nghiệp) có quy mô đứng vị trí thứ ba. Nhưng nó cũng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với một đất nước công nghiệp. Chính vì thế mà vốn đầu tư XDCB hàng năm tăng dần: năm 1991 là 2.290 tỉ đồng, năm 1992 là 3.360 tỉ đồng, năm 1993 là 4.050 tỉ đồng,năm 1994 là 4.560 tỉ đồng, năm 1995 là 5.220 tỉ đồng, do đó tốc độ phát triển định gốc vốn đầu tư cũng tăng lên theo các năm: từ 146,72% năm 1992 lên 176,86% năm 1993 lên 199,13 năm 1994 và lên 227,95% năm 1995. Nhóm ngành giao thông vận tải, bưu điện, thông tin liên lạc(gọi tắt là GTVT-BĐ-LL). Được Nhà nước đặc biệt ưu ái nhất là GTVT vì nó là mạch máu của nền kinh tế quốc dân trong nền kinh tế thị trường. Chính vì điều đó mà vốn đầu tư XDCB của Nhà nước tập trung cho ngành GTVT-BĐ-LL đứng ở vị trí thứ hai về quy mô và tốc độ tăng dần hàng năm khá cao so với tất cả các ngành: năm 1991 là2.990 tỉ đồng, năm 1992 là 4.510 tỉ đồng, năm 1993 là 6.500 tỉ đồng, năm 1994 là7.140 tỉ đồng, năm 1995 là10.950 tỉ đồng. Tốc độ phát triển định gốc vốn đầu tư XDCB tăng lên khá cao qua các năm từ 150,84% năm 1992 lên 217,39% năm1993 lên 238,8 năm 1994 và lên 366,22% năm 1995.
Các ngành giáo dục và đào tạo, y tế xã hội và văn hoá thể thao đều có tốc độ tăng quy mô đầu tư hàng năm tuy số lượng không nhiều nhưng cũng một phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân và nâng cao hệ thống giáo dục đào tạo nhằm đào tạo thế hệ tương lai cho đất nước. Riêng ngành Khoa học công nghệ lại có quy mô đầu tư giảm tăng bất ổn: năm 1991 là 104 tỉ đồng, năm 1992 là 98 tỉ đồng, năm 1993 là 75 tỉ đồng, năm 1994 là 95 tỉ đồng, và đến năm 1995 là 167 tỉ đồng. Điều này phản ánh mức độ chú trọng đến đầu tư cho Khoa học công nghệ của Việt Nam vẫn còn rất hạn chế, mạc dù trình độ Khoa học công nghệ của ta rất lạc hậu. Có thể do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do nguồn ngân sách Nhà nước còn eo hẹp.
Trong giai đoạn 1991-1995 với sự gia tăng đồng đều của vốn đầu tư XDCB vào từng thời điểm thích hợp của nền kinh tế đã tạo nên một mức tăng trưởng kinh tế ổn định, tạo tiền đề cho các năm sau phát huy tác dụng. Tuy không quá cao nhưng tương đối đồng đều hợp lý và sử dụng có hiệu quả hơn trong lĩnh vực đầu tư.
Đánh giá tốc độ phát triển định gốc của vốn đầu tư Xây dựng cơ bản thì chưa đủ, để nhận biết sự tăng thêm hàng năm của vốn đầu tư XDCB năm trước so với năm sau. Vì vậy ta cần nghiên cứu tốc độ phát triển liên hoàn vốn đầu tư ở bảng biểu sau:
Biểu 7
Tốc độ phát triển liên hoàn vốn đầu tư XDCB của các ngành kinh tế thời kỳ 1991-1995( giá so sánh năm 1995)
Đơn vị %
1991
1992/1991
1993/1992
1994/1993
1995/1994
Tổng số
100
149,1
191,04
103,24
114,03
Nông nghiệp thuỷ sản, thuỷ lợi, lâm nghiệp
100
146,72
120,54
112,59
114,47
Công nghiệp
100
153,81
244,89
98,55
99,599,5
GTVT-BĐ-LL
100
150,84
144,12
109,85
153,36
Khoa học công nghệ
100
94,23
76,53
126,67
175,79
GIáo dục đào tạo
100
132,29
116,32
107,9
163,01
Y tế xã hội
100
112,84
143,79
116,07
112,4
Văn hoá thể thao
100
118,96
147,46
157,99
145,88
Nguồn: Bộ KH&ĐT
Bảng biểu 7 cho thấy: tốc độ phát triển liên hoàn vốn đầu tư của các ngành năm sau đều tăng so với năm trước nhưng không cao ( trừ ngành công nghiệp và Khoa học công nghệ ) riêng công nghiệp tốc độ phát triển liên hoàn vốn đầu tư năm1994 giảm xuống còn98,55% năm 1995 giảm xuống 99,5%. Ngành Khoa học công nghệ năm 1992 giảm xuống 94,23%, năm 1993 giảm xuống còn76,53%. ĐIều này thấy rõ đIểm rất đặc biệt, đó là sự ra đời của cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng theo nghị định 42/CP và 92/CP. Vốn thuộc ngân sách nhà nước có xu hướng giảm nhằm xoá bỏ chủ trương bao cấp trong đầu tư Xây dựng cơ bản, tăng cường vai trò làm chủ của các doanh nghiệp và là cơ sở để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Nhà nước chỉ đầu tư vào những công trình trọng điểm, các cơ sở hạ tầng. Còn các dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ có khả năng hoàn vốn đều phải chuyển sang chế độ tự vay tự tr...
Download Đề tài Đánh giá tình hình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam giai đoạn 1991-2000 và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng trong thời gian tới miễn phí
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I 6
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG 6
I .ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN. 6
1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN. 6
1.1.KHÁI NIỆM. 6
1.2.ĐẶC ĐIỂM. 7
2- VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ. 8
2.1. TRÊN GIÁC ĐỘ NỀN KINH TẾ CỦA ĐẤT NƯỚC. 8
2.1.1. ĐẦU TƯ VỪA TÁC ĐỘNG ĐẾN TỔNG CUNG VỪA TÁC ĐỘNG ĐẾN TỔNG CẦU. 8
2.1.2.ĐẦU TƯ TÁC ĐỘNG HAI MẶT ĐẾN SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ ỔN ĐỊNH KINH TẾ. 8
2.1.3. ĐẦU TƯ CÓ TÁC DỤNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ. 10
2.1.4 ĐẦU TƯ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ . 11
3. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ. 11
3.1. VỐN TRONG NƯỚC. 11
3.2. NGUỒN VỐN NƯỚC NGOÀI. 12
II ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 13
1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 13
1.1. KHÁI NIỆM. 13
1.1.1.KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 13
1.1.2. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA XÂY DỰNG CƠ BẢN. 14
1.2 VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 15
2. VỐN ĐẦU TƯ XDCB. 16
2.1. KHÁI NIỆM. 16
2.2. NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN ĐẦU TƯ XDCB. 17
2.3.CẤU THÀNH VỐN ĐẦU TƯ XDCB. 18
2.3.1.VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT. 18
2.3.2. VỐN ĐẦU TƯ MUA SẮM MÁY MÓC THIẾT BỊ CHO ĐỐI TƯỢNG XÂY DỰNG. 19
2.3.3. NHỮNG CHI PHÍ XDCB KHÁC LÀM TĂNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. 19
3. PHÂN LOẠI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 20
4. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB. 21
4.1- KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB. 21
4.1.1.KHỐI LƯỢNG VỐN THỰC HIỆN. 21
4.1.2. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ NĂNG LỰC SẢN XUẤT PHỤC VỤ TĂNG THÊM. 23
4.2-HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB. 25
III NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ. 31
1. KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VÀ PHÂN BỔ NGUỒN VỐN THEO CẤU THÀNH VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 31
2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG CÓ THẨM QUYỀN. 33
3.TRONG QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ. 33
PHẦN II 35
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB Ở NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN 1991-2000 35
I-THỰCTRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 35
1991-2000. 35
1. KHỐI LƯỢNG VỐN THỰC HIỆN. 35
2. TÌNH HÌNH CỤ THỂ VỀ CƠ CẤU CÁC NGUỒN VỐN. 38
2.1. CƠ CẤU THEO NGUỒN VỐN. 38
2.2. CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ THEO NGÀNH. 40
2.3. CƠ CẤU ĐẦU TƯ THEO VÙNG KINH TẾ 41
2.3.1. CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN ĐƯỢC TRONG 10 NĂM QUA (1991-2000). 42
II TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB 45
1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỜI KỲ 1991-1995 45
2. VỐN ĐẦU TƯ XDCB TRONG NĂM 2001. 56
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB. 58
1. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ TRONG 10 NĂM 1991- 2000. 58
2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN . 60
2.1.HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH. 61
2.2.HIỆU QUẢ XÃ HỘI. 64
2.3. HIỆU QUẢ TRONG LĨNH VỰC CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ. 64
3. NHỮNG TỒN TẠI CÒN GẶP PHẢI TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở NƯỚC TA. 65
3.1. ĐẦU TƯ DÀN TRẢI. 65
3.2. TRONG ĐẦU TƯ XDCB TIẾN ĐỘ ĐẦU TƯ CÒN CHẬM. 66
3.3. CƠ CẤU ĐẦU TƯ TRONG XDCB CÒN CÓ MẶT CHƯA HỢP LÝ. 68
3.4.TÌNH TRẠNG VỐN CHỜ DỰ ÁN TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. 69
3.5. LÃNG PHÍ THẤT THOÁT VỐN TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. 70
PHẦN 3 72
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI 73
I - ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ XDCB TRONG THỜI GIAN TỚI . 73
1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN : 73
2. DỰ KIẾN CƠ CẤU NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ XDCB 74
3. DỰ KIẾN NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ XDCB THEO NGÀNH KINH TẾ. 75
II-MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB. 77
1. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN. 77
2.HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG . 77
3. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ ĐẦU TƯ. 83
4.TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB 86
4.1. CÔNG TÁC ĐẤU THẦU 86
4.2. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH 90
KẾT LUẬN 92
MỤC LỤC 94
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
23,0
2005
39,2
1992
8687
100
5961
68,6
939
10,8
1787
20,6
1993
18555
100
1596
62,5
2961
16,0
3998
21,5
1994
20796
100
8313
40
4593
22,1
7890
37,9
1995
26047
100
13575
52,1
3064
11,8
9408
36,1
1996
35894
100
16544
46,1
8280
23,1
11070
30,8
1997
46570
100
20570
44,2
12700
27,3
13300
28,6
1998
52536
100
22209
42,3
10215
19, 4
20112
38,3
1999
63871
100
26197
41,1
14782
23 ,1
22892
35,8
2000
74700
100
28000
37,5
24700
33,1
22000
29,5
Nguồn: Tổng cục thống kê
II TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB
1. Tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB thời kỳ 1991-1995
Trong bước đầu đổi mới nền kinh tế của đất nước giai đoạn1986-1990, cùng với sự tích luỹ kinh nghiệm trong cơ chế chính sách quản lý đầu tư và xây dựng trong những năm qua. Vì vậy giai đoạn 1991-1995 đã có một loạt các cơ chế đầu tư và xây dựng ngày càng phù hợp với tình hình thực tế của đất nước đó là nghị định về quản lý đầu tư và xây dựng của chính phủ 117/CP; 42/CP và 92/CP. Đã góp phần tích cực trong quá trình quản lý đầu tư và xây dựng ngày càng phù hợp đối với tình hình cụ thể của đất nước trong việc chuyển đổi cơ cấu vốn đầu tư, tính hiệu quả của vốn đầu tư và tính cân đối phát triển kinh tế xã hội của vùng lãnh thổ…Từ đó đã huy động thêm được nhiều nguồn lực tham gia đầu tư phát triển đã có tác động lớn trong quả trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Trong giai đoạn này GDP đạt bình quân hàng năm là 8,3% cụ thể của việc sử dụng vốn đầu tư Xây dựng cơ bản cho các ngành trong giai đoạn này như sau:
Qua bảng biểu 6 ta nhận thấy tổng vốn đầu tư Xây dựng cơ bản Nhà nước tập trung vào các ngành quan trọng then chốt từ 1991-1995 là148.682 tỉ đồng bằng 64,84% so với tổng số vốn đầu tư toàn xã hội (đầu tư XDCB toàn xã hội là 299.300 tỉ đồng). Trong đó số lượng vốn đầu tư XDCB của Nhà nước cấp để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế năm 1991 là 12.780 tỉ đồng, năm 1992 là 19.055 tỉ đồng, năm 1993 là36.403 tỉ đồng, năm 1994 là 37.084 tỉ đồng, năm 1995 là 42.860 tỉ đồng. Nhờ vậy mà tốc độ tăng trưởng định gốc vốn đầu tư Xây dựng cơ bản năm 1992 là149,1%, năm 1993 là284,84%, năm 1994 là294,08% năm 1995 là335,37% theo tốc độ tăng dần khá cao. Tuy nhiên sự tăng lên của vốn đầu tư Xây dựng cơ bản cũng như tốc độ phát triển định gốc giữa các ngành kinh tế lại không đồng đều nhau. Ngành công nghiệp là một ngành có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì vậy có quy mô đầu tư lớn nhất: 6.430 tỉ đồng năm 1991.9.890 tỉ đồng năm 1992;24.220 tỉ đồng năm 1993 ; 23.870 tỉ đồng năm1994; 23.750 tỉ đồng năm1995. Nhưng tốc độ tăng trưởng định gốc vốn đầu tư XDCB lại không đồng đều năm 1992 là 153,81%; năm 1993 là376,67%;năm 1994 giảm xuống còn 371,23% và đến năm 1995 còn 369,36%. Từ những số liệu trên cho thấy quy mô đầu tư cho ngành công nghiệp từ năm 1994 và 1995 bắt đầu chững lại làm ảnh hưởng tới nhu cầu vốn cho công nghiệp để thúc đẩy nhanh công nghiệp hoá.
Các nhóm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản (được gọi tắt là nông nghiệp) có quy mô đứng vị trí thứ ba. Nhưng nó cũng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với một đất nước công nghiệp. Chính vì thế mà vốn đầu tư XDCB hàng năm tăng dần: năm 1991 là 2.290 tỉ đồng, năm 1992 là 3.360 tỉ đồng, năm 1993 là 4.050 tỉ đồng,năm 1994 là 4.560 tỉ đồng, năm 1995 là 5.220 tỉ đồng, do đó tốc độ phát triển định gốc vốn đầu tư cũng tăng lên theo các năm: từ 146,72% năm 1992 lên 176,86% năm 1993 lên 199,13 năm 1994 và lên 227,95% năm 1995. Nhóm ngành giao thông vận tải, bưu điện, thông tin liên lạc(gọi tắt là GTVT-BĐ-LL). Được Nhà nước đặc biệt ưu ái nhất là GTVT vì nó là mạch máu của nền kinh tế quốc dân trong nền kinh tế thị trường. Chính vì điều đó mà vốn đầu tư XDCB của Nhà nước tập trung cho ngành GTVT-BĐ-LL đứng ở vị trí thứ hai về quy mô và tốc độ tăng dần hàng năm khá cao so với tất cả các ngành: năm 1991 là2.990 tỉ đồng, năm 1992 là 4.510 tỉ đồng, năm 1993 là 6.500 tỉ đồng, năm 1994 là7.140 tỉ đồng, năm 1995 là10.950 tỉ đồng. Tốc độ phát triển định gốc vốn đầu tư XDCB tăng lên khá cao qua các năm từ 150,84% năm 1992 lên 217,39% năm1993 lên 238,8 năm 1994 và lên 366,22% năm 1995.
Các ngành giáo dục và đào tạo, y tế xã hội và văn hoá thể thao đều có tốc độ tăng quy mô đầu tư hàng năm tuy số lượng không nhiều nhưng cũng một phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân và nâng cao hệ thống giáo dục đào tạo nhằm đào tạo thế hệ tương lai cho đất nước. Riêng ngành Khoa học công nghệ lại có quy mô đầu tư giảm tăng bất ổn: năm 1991 là 104 tỉ đồng, năm 1992 là 98 tỉ đồng, năm 1993 là 75 tỉ đồng, năm 1994 là 95 tỉ đồng, và đến năm 1995 là 167 tỉ đồng. Điều này phản ánh mức độ chú trọng đến đầu tư cho Khoa học công nghệ của Việt Nam vẫn còn rất hạn chế, mạc dù trình độ Khoa học công nghệ của ta rất lạc hậu. Có thể do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do nguồn ngân sách Nhà nước còn eo hẹp.
Trong giai đoạn 1991-1995 với sự gia tăng đồng đều của vốn đầu tư XDCB vào từng thời điểm thích hợp của nền kinh tế đã tạo nên một mức tăng trưởng kinh tế ổn định, tạo tiền đề cho các năm sau phát huy tác dụng. Tuy không quá cao nhưng tương đối đồng đều hợp lý và sử dụng có hiệu quả hơn trong lĩnh vực đầu tư.
Đánh giá tốc độ phát triển định gốc của vốn đầu tư Xây dựng cơ bản thì chưa đủ, để nhận biết sự tăng thêm hàng năm của vốn đầu tư XDCB năm trước so với năm sau. Vì vậy ta cần nghiên cứu tốc độ phát triển liên hoàn vốn đầu tư ở bảng biểu sau:
Biểu 7
Tốc độ phát triển liên hoàn vốn đầu tư XDCB của các ngành kinh tế thời kỳ 1991-1995( giá so sánh năm 1995)
Đơn vị %
1991
1992/1991
1993/1992
1994/1993
1995/1994
Tổng số
100
149,1
191,04
103,24
114,03
Nông nghiệp thuỷ sản, thuỷ lợi, lâm nghiệp
100
146,72
120,54
112,59
114,47
Công nghiệp
100
153,81
244,89
98,55
99,599,5
GTVT-BĐ-LL
100
150,84
144,12
109,85
153,36
Khoa học công nghệ
100
94,23
76,53
126,67
175,79
GIáo dục đào tạo
100
132,29
116,32
107,9
163,01
Y tế xã hội
100
112,84
143,79
116,07
112,4
Văn hoá thể thao
100
118,96
147,46
157,99
145,88
Nguồn: Bộ KH&ĐT
Bảng biểu 7 cho thấy: tốc độ phát triển liên hoàn vốn đầu tư của các ngành năm sau đều tăng so với năm trước nhưng không cao ( trừ ngành công nghiệp và Khoa học công nghệ ) riêng công nghiệp tốc độ phát triển liên hoàn vốn đầu tư năm1994 giảm xuống còn98,55% năm 1995 giảm xuống 99,5%. Ngành Khoa học công nghệ năm 1992 giảm xuống 94,23%, năm 1993 giảm xuống còn76,53%. ĐIều này thấy rõ đIểm rất đặc biệt, đó là sự ra đời của cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng theo nghị định 42/CP và 92/CP. Vốn thuộc ngân sách nhà nước có xu hướng giảm nhằm xoá bỏ chủ trương bao cấp trong đầu tư Xây dựng cơ bản, tăng cường vai trò làm chủ của các doanh nghiệp và là cơ sở để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Nhà nước chỉ đầu tư vào những công trình trọng điểm, các cơ sở hạ tầng. Còn các dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ có khả năng hoàn vốn đều phải chuyển sang chế độ tự vay tự tr...