top_clover
New Member
Download miễn phí Chuyên đề Đánh giá tình hình tài chính và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Nhà xuất bản Bản đồ
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương 1
1.1 Doanh nghiệp và vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1.2 Khái quát về quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Tài chính doanh nghiệp
1.1.2.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp, nội dung
và các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị doanh nghiệp.
1.1.2.3 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
1.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính trong doanh nghiệp
1.2.1 Phân tích tài chính và sự cần thiết của phân tích tài chính
1.2.1.1 Phân tích tài chính
1.2.1.2 Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2 Mục tiêu, tầm quan trọng của phân tích tài chính
1.2.2.1 Mục tiêu
1.2.2.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính
1.3. Nội dung chủ yếu của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.3.2 Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp
1.3.3 Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn
1.3.4 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
1.3.5 Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
1.4 Tài liệu, phương pháp phân tích
1.4.1 Tài liệu phân tích
1.4.2 Phương pháp phân tích
1.4.2.1 Phương pháp so sánh
1.4.2.2 Phương pháp hệ số
1.4.2.3 Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác
giữa các hệ số tài chính
Chương 2
2.1 Khái quát tình hình hoạt động của công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2 Đặc điểm cơ bản liên quan đến quá trình phân tích
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của Nhà xuất bản
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.2.3 Đặc điểm về sản phẩm Nhà xuất bản Bản đồ
2.1.2.4 Đặc điểm về thị trường
2.1.3 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Nguyên tắc tổ chức kinh doanh
2.1.3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh
2.1.3.3 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh qua
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
2.2 Phân tích đánh giá tình hình tài chính Nhà xuất bản Bản đồ
2.2.1 Phân tích tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp
2.2.1.1 Đánh giá chung về khả năng thanh toán
2.2.1.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng về
khả năng thanh toán của Nhà xuất bản Bản đồ
2.2.2 Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp
2.2.2.1 Hệ số nợ
2.2.2.2 Tỷ suất tự tài trợ
2.2.2.3 Tỷ suất đầu tư
2.2.2.4 Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
2.2.3.1 Phân tích nhóm chỉ số hoạt động của hàng tồn kho
2.2.3.2 Phân tích chỉ số hoạt động của khoản phải thu
2.2.3.3 Phân tích nhóm chỉ số hoạt động của vốn lưu động
2.2.3.4 Phân tích chỉ số hoạt động của tài sản cố định
2.2.3.5 Phân tíchchỉ số hoạt động của toàn bộ vốn
2.2.4 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
2.2.5 Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
2.2.5.1 Doanh lợi doanh thu
2.2.5.2 Doanh lợi tổng vốn ( tỷ suất lợi nhuận tồng vốn kinh doanh
2.2.5.2 Doanh lợi vốn chủ sở hữu
2.2.6 Vận dụng sơ đồ DUPONT để đánh giá tình hình tài chính
2.2.6.1 Mối quan hệ tương tác giữa hệ số tỷ suấtlợi nhuận ròng
vốn kinh doanh với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn
và tỷ suất lợi nhuận doanh thu
2.2.6.2 Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận ròng
vốn chủ sở hữu
Chương 3
3.1 Những vấn đề rút ra từ việc phân tích tài chính
của Nhà xuất bản Bản đồ
3.1.1 Những ưu điểm đạt được
3.1.2 Những mặt hạn chế và tồn tại
3.2 Những giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
từ quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Bản đồ .
3.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
từ công tác quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Bản đồ.( trang 60)
3.2.2 Những giải pháp cần thiết trong công tác quản trị tài chính
để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. ( trang 61)
3.2.2.1 Thực hiện các giải pháp cân đối cơ cấu vốn
3.2.2.2 Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh
3.2.2.3 Các biện pháp đẩy nhanh việc thu hồi và
thanh toán các khoản nợ
3.2.2.4 Nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Lời kết
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-18-chuyen_de_danh_gia_tinh_hinh_tai_chinh_va_mot_so_g.nKhkRYtsw8.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-46335/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
7 416 676+178 054 898
-141 543 986
-215 279 670
+132 352 082
- 0,06
+4,31
_-0,18
+0, 84
-11,9
-7,2 __+21,5
Qua các chỉ tiêu cơ bản trên bản báo cáo kết quả kinh doanh ta nhận thấy:
+Xét về doanh thu thuần của năm 2000 giảm 47416676 đồng tương ứng giảm 0,18% so với năm 1999.
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2000 tăng 132352082 đồng so với năm 1999 ( tương ứng tăng 21,5%).
Lợi nhuận tăng chủ yếu vì:
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm giảm tương ứng 11,9% và 7,2%.
Như vậy qua sự phân tích đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp từ hai báo cáo tài chính quan trọng của Nhà xuất bản Bản đồ ta thấy có nhiều ưu điểm.
Nhưng đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua hai báo cáo tài chính là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh chỉ là bước đi ban đầu của công tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp. Số liệu của hai báo cáo tài chính trên chỉ được xem xét ở trạng thái tĩnh nên chưa lột tả được hết thực trạng tình hình tài chính tại doanh nghiệp vì vậy để đi sâu hơn cần tiến hành phân tích thông qua các hệ số tài chính của doanh nghiệp để làm sáng tỏ các mặt hoạt động của doanh nghiệp ở trạng thái động.
2.2 Phân tích đánh giá tình hình tài chính Nhà xuất bản Bản đồ
Trước khi tiến hành phân tích các số liệu trên bảng cân đối kế toán cần loại trừ giá trị hàng tồn kho mà Nhà xuất bản nhận bán hộ Trung tâm Thông tin Lưu trữ Tư liệu Địa chính.
Theo tổng kết thì lượng hàng tồn trong kho của Nhà xuất bản có cơ cấu như sau:
Hàng hoá tồn kho năm 2000 của Nhà xuất bản Bản đồ
Đơn vị tính đồng
Nội dung
31/12/1999
31/12/2000
Hàng hoá của Nhà xuất bản Bản đồ
636771119
1125674275
Bản đồ củaTrung tâm Thông tin Lưu trữ Tư liệu Địa chính
0
32400871982
Tổng cộng
636771119
33526546257
Hàng tồn kho thực tế của Nhà xuất bản tính đến cuối năm 2000 là
34.744.317.580 – 32400871982 = 2.343.445.598
Vậy Tài sản lưu động thực tế năm 2000 của Nhà xuất bản là :
43559663203 – 32400871982 = 11.158.791.221 đồng
Tổng tài sản và tổng nguồn vốn thực tế của Nhà xuất bảntính đến 31/12 năm 2000 là:
51549263636 - 32400871982 =19.148.391.654 đồng
Khoản phải trả người bán thực tế năm 2000 của Nhà xuất bản là:
33263334828 - 32400871982 = 862.462.846 đồng
Nợ phải trả thực tế tính đến cuối năm 2000 của Nhà xuất bản là:
36880757819 - 32400871982 =4479885837 đồng
Nguồn vốn chủ sở hữu là 14.668.505.817 đồng > 4479885837 đồng cho thấy Nhà xuất bản vẫn chủ động về mặt tài chính.
2.2.1 Phân tích tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp đều thường xuyên phát sinh các khoản phải thu và các khoản phải trả gắn liền với các mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy để doanh nghiệp duy trì bền vững các mối quan hệ này thì việc thu hồi các khoản phải thu và thanh toán các khoản phải trả cần có một thời gian nhất định và phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ hàng hóa đối với các khoản phải thu và khả năng kéo dài thời hạn chiếm dụng vốn đối với khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
Xét về lý thuyết, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp nên giảm các khoản phải thu, gia tăng các khoản nợ phải trả. Nhưng trên thực tế thì không hẳn như vậy, các khoản phải thu nhỏ lại biểu hiện chính sách bán hàng thắt chặt của doanh nghiệp dẫn tới tình trạng khách hàng sẽ đi tìm bạn hàng khác. Bên cạnh đó đơn vị nào có các khoản phải trả lớn sẽ là sức ép về tài chính ràng buộc doanh nghiệp đó luôn phải tìm nguồn trang trải cho các khoản nợ đến hạn, đồng thời các nhà đầu tư hay người cho vaycó những đánh giá không tốt về tình hình tài chính; không muốn đầu tư khi nhìn vào cơ cấu vốn của doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp có chính sách quá rộng rãi tức là bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu thì không chỉ làm cho đồng vốn ấy của doanh nghiệp không sinh lời được mà còn dẫn đến tình trạng đình trệ hoạt động sản xuất kinh doanh khi cần có vốn để đầu tư. Trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ phải đi vay đồng thời phải trả lãi và các khoản nợ phải trả lại gia tăng.
Xuất phát từ những lý do đó các doanh nghiệp nói chung và Nhà xuất bản Bản đồ nói riêng đều phải tiến hành phân tích khả năng thanh toán tại doanh nghiệp mình theo những bước dưới đây để nhằm hạn chế được những rủi ro.
2.2.1.1 Đánh giá chung về khả năng thanh toán
Bảng tình hình thanh toán các khoản phải thu , phải trả
của Nhà xuất bản bản đồ qua các năm 1999, 2000
Đơn vị tính đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Chênh lệch
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
I Khoản phải thu
3 049 800 458
1 901 497 399
-1 148 303 059
-37,65
1P thu của khách hàng
3 261 435 797
4 514 641 576
+1 253205 779
+38,42
2 Phải thu nội bộ
-197 945 999
-2 586 456 448
-2 388 510 449
-1181,3
3 Phải thu khác
-13 689 340
-26 687 729
- 12 998 389
-94,95
II Nợ phải trả
4 850 497 215
4 479 885 837
-370.611.378
-7,64
1 Ph trả cho người bán
1 665 274 841
862.462.846
-802.811.995
-48,2
2Thuế&khpnộpNhà nước
703809825
606783893
- 97 025 932
- 13,79
3 P trả công nhân viên
1 743 050 091
1775023127
+31973036
+1,89
4 Phải trả nội bộ
- 293 358476
50 354 893
+343 713 369
+117,2
5Phải trả phải nộp khác
189 526 784
183 853 010
- 5 673 774
- 2,99
Nghiên cứu số liệu thực tế biểu hiện tình hình thực hiện công tác thanh toán tại Nhà xuất bản Bản đồ ta thấy:
Xét về các khoản phải thu:
Năm 2000, giá trị khoản phải thu nội bộ là 2586456448 đồng giảm hơn so với năm 1999 2388510449 đồng tương ứng giảm 1181,3%, giá trị các khoản thu khác giảm 12998389 đồng so với năm 1999 (giảm 94,95%), trong khi đó giá trị các khoản phải thu từ khách hàng lại chỉ tăng 1253205779 đồng so với năm 1999 (tăng 38,42%) là nguyên nhân dẫn tới hiện tượng giá trị các khoản phải thu nói chung giảm 37,65% ( tương ứng 1148303059 đồng). Qua quá trình xem xét ta thấy hiện tượng khoản phải thu nội bộ giảm rất mạnh do đa số các đơn vị trực thuộc đã thực hiện tốt việc thanh toán với Nhà xuất bản Bản đồ như Xí nghiệp in số 1, Xí nghiệp biên vẽ chế bản , Trung tâm phát hành , Trung tâm tin học, Trung tâm Biên tập và Công Nghệ cao.
Như vậy xét về tổng thể sau khi phân tích khái quát tình hình các khoản phải thu cho thấy số lượng vốn bị chiếm dụng trong năm 2000 giảm. Điều này là tốt bởi vì doanh nghiệp có được số vốn để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Ngoài ra số lượng vốn bị chiếm dụng từ khách hàng có tăng nhưng với tỷ lệ tăng 38,42% là hợp lý vì có một số khách hàng vẫn nợ dây dưa như: Công ty Ka Long còn nợ 332980960 đồng, Công ty Thái Dương còn nợ 184099454 đồng..
Nhưng nhìn chung công tác thu hồi các khoản phải thu có nhiều tiến bộ Xin đưa ra một vài thí dụ để chứng minh như : 31/12 /1999 Văn phòng tiếp thị nợ Nhà xuất bản 19500000 đồng, công ty Lotus nợ 83000000, công ty Kim Linh nợ 52881650 đồng đến 31/12/2000 đơn vị đã thu hồi hết các khoản phải thu của Văn phòng Tiếp thị, công ty Lotus, còn công ty Kim Linh vẫn chiếm dụng vốn của Nhà xuất bản 24995000 đồng.
Qua các số liệu trên đây thể hiệ...