giangcoi_1016
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực trạng và giải pháp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NNL NƯỚC TA TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 6
1.1. CÁC KHÁI NIỆM 6
1.2. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 19
2.1.CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA 19
2.2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM 20
2.3. ĐÁNH GIÁ ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 34
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 34
3.2. QUAN ĐIỂM VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY 36
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHÂT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 36
KẾT LUẬN 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa đến nay, đối với mọi quốc gia không phân biệt lớn nhỏ, giàu cùng kiệt thì con người luôn là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại, phát triển của quốc gia đó. Nguồn tài nguyên con người là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, vừa là nguồn vật chất vừa là nguồn tinh thần đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Bước vào thế kỉ XXI, khi mà khoa học công nghệ phát triển như vũ bão và được ứng dụng rộng rãi vào sản xuất kinh doanh thì việc đào tạo một đội ngũ có tri thức, có năng lực phẩm chất đạo đức là vấn đề quan tâm ng đầu của mỗi quốc gia
Từ xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam chính thức trở thành thành viên cúa Tổ chức thương mại Thế giới (WTO)vào ngày 7/11/2006. Gia nhập WTO cơ hội đến với Việt Nam là rất nhiều nhưng thách thức cũng không phải là ít. Điều đó cũng đòi hỏi Việt Nam phải có một đội ngũ nguồn nhân lực có chất lượng thích ứng với hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Trước yêu cầu bức thiết của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong hội nhập kinh tế quốc tế với Việt Nam, em đã chọn đề tài: “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực trạng và giải pháp”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Từ nghiên cứu tình hình đào tạo và phát triển nguồn lực con người trong hội nhập kinh tế quốc tế để thấy được những thành tựu và hạn chế. Với mục đích nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn lực ở Việt Nam, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập kinh tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình đào tạo và phát triển nguồn lực con người ở nước ta trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm những vấn đề sau:
+ Nội dung phương pháp đào tạo nguồn lực con người trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Kết quả và hạn chế trong đào tạo nguồn lực con người ở nước ta trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Là phương pháp thống kê đối chứng so sánh, phương pháp chuyên gia và phân tích xử lý thông tin trên cơ sở kết hợp các nguồn tư liệu cả trong nước và nước ngoài
5. Giới hạn đề tài
Đào tạo nguồn nhân lực trong đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường nghề.
Thời gian: 2005-2010
6. Nội dung khóa luận
Nội dung khóa luận gồm 3 chương
Chương 1: Những lý luận về đào tạo và phát triền nguồn nhân lực ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 2: Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NƯỚC TA TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. CÁC KHÁI NIỆM
1.1.1.Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động.
* Nguồn nhân lực được biểu hiện trên hai mặt số lượng và chất lượng:
- Số lượng: Được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn nhân lực.Số lượng nguồn nhân lực của một quốc gia là những người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ họ.
Việc quy định độ tuổi của mỗi quốc gia là khác nhau tùy thuộc yêu cầu của trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội trong từng giai đoạn ở Việt Nam, độ tuổi lao động đối với nữ là 15 đến 55 tuổi, đối với nam là 15 đến 60 tuổi.
Các chỉ tiêu về số lượng này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu qui mô và tốc độ tăng dân số. Qui mô càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì dẫn đến qui mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại.
Chất lượng: Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận như trí tuệ sức khoẻ và trình độ, kiến thức, kỹ năng, sức khỏe và trình độ lành nghề của người lao động. Trong các yếu trên thì yếu tố trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện thông qua một hệ thống chỉ tiêu, trong đó các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực: Sức khỏe là trạng thái thoải mái về thể chất cũng như tinh thần của con người thông qua chuẩn mức đo lường chiều cao, cân nặng, các giác quan nội khoa, ngoại khoa… Bên cạnh đó việc đánh giá trạng thái sức khỏe của người lao động còn dựa trên các chỉ tiêu chung của một quốc gia như tỉ lệ sinh, chết, tỉ lệ tử vong, suy dinh dưỡng của trẻ em, tuổi thọ trung bình, cơ cấu giới tính, mức GDP/đầu người… Người lao động có sức khoẻ tốt thể hiện ở khả năng tập trung, làm việc cao độ, năng suất cao. Tỷ lệ người qua các cấp học như tiểu học, phổ thông cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học, trên đại học… lao động có trình độ văn hóa cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng, những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn.
+ Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực: trình độ chuyên môn kỹ thuật là trạng thái hiểu biết, kỹ năng thực hành về một số chuyên môn nghề nghiệp nào đó được biểu hiện qua:
Số lượng lao động đào tạo và chưa đào tạo.
Cơ cấu lao động được đào tạo.
Cơ cấu đào tạo (sơ cấp, trung cấp, cao cấp).
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng nguồn nhân lực, thông qua chỉ tiêu này cho thấy năng lực sản xuất của con người trong một doanh nghiệp trong một ngành, trong một quốc gia, một vùng lãnh thổ, khả năng sử dụng khoa học hiện đại vào sản xuất .Cũng giống như các loại nguồn lực khác, nguồn nhân lực bao hàm số lượng đặc biệt là chất lượng đóng vai trò hết sức quan trọng trong tạo ra của cải vật chất và văn hóa cho xã hội.
1.1.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.1.2.1.Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Vốn được hiểu là giá trị mang lại lợi ích kinh tế, vốn được biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau như vốn nhân lực là một trong những loại vốn quan trọng nhất.
Vốn nhân lực là nguồn lực con người song không phải bất kỳ người nào cũng có thể trở thành vốn nhân lực, cũng giống như các nguồn khác để đưa lại lợi ích kinh tế cũng phải có giá trị, yếu tố con người muốn trở thành vốn nhân lực cũng cần có giá trị, chính là giá trị sức lao động. Giá trị sức lao động cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ phát triển lành nghề của nhân lực, có ý nghĩa để người lao động trở thành vốn nhân lực không thể có con đường nào khác ngoài công tác đào tạo nghề cho họ.
Vốn nhân lực tự nó đòi hỏi con người phải có kiến thức chuyên môn, nghề nghiệp, và để có nguồn nhân lực ngày càng cao các nhà quản lý phải quan tâm tới đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Cùng với quá trình hội nhập, công nghệ tiên tiến dẫn đến hàng loạt nghành công nghiệp truyền thống trở nên lạc hậu và nhiều nghành công nghiệp mới ra đời. Vì vậy chất lượng đội ngũ nhân lực cần hướng vào việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Như vậy, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là tất cả những hoạt động để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong mọi tổ chức và mục tiêu của tổ chức, rèn luyện kỹ năng và xây dựng các phẩm chất nghề nghiệp cho người lao động, giúp họ thực hiện tốt công việc của mình cả trong hiện tại và tương lai.
1.1.2.2. Mục tiêu và vai trò của đào tạo và phát triền nguồn nhân lực
Mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là giúp cho người lao động tiếp thu các kiến thức, học các kỹ năng mới và thay đổi các quan điểm hành vi cho phù hợp với công việc, giúp họ thực hiện công việc hiệu quả hơn và giúp cho doanh nghiệp khai thác được tối đa nguồn nhân lực của mình. Từ đó mà doanh nghiệp có thể đạt được mục tiêu đề ra.
- Đào tạo nguồn nhân lực bao gồm các nội dung:
+ Đào tạo kiến thức phổ thông.
+ Đào tạo kiến thức chuyên nghiệp.
-Trang bị kiến thức đào tạo được chia ra:
+ Đào tạo mới: đã được áp dụng đối với những người chưa có nghề.
+ Đào tạo lại: đào tạo những người đã có nghề song vì lý do nào đó nghề của họ không còn phù hợp nữa.
+ Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận những công việc phức tạp hơn.
Trình độ lành nghề của nguồn nhân lực thể hiện mặt chất lượng của đội ngũ lao động. Để đạt tới trình độ nào đó trước hết phải đào tạo nghề cho nguồn nhân lực .Nghề được hiểu là một tập hợp hay toàn bộ những công việc tương tự về nội dung và có liên quan với nhau ở mức độ nhất định. Đòi hỏi người lao động phải có những hiểu biết về chuyên môn và nghiệp vụ, đòi hỏi phải có kinh nghiệm, kỹ năng để thực hiện công việc nào đó.
Đối với người lao động, đào tạo và phát triển giúp người lao động làm việc tốt hơn, đồng thời mang lại cho họ sự thỏa mãn về nhu cầu thăng tiến và thành đạt. Đào tạo và phát triển nâng cao năng lực của người lao động, vì thế giúp họ làm việc tốt hơn và ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn do họ có được cách nhìn và tư duy mới mẻ. Bên cạnh đó, phát triển nguồn nhân lực lại lảm tăng khả năng thích nghi của người lao động đối với những biến đổi của công việc trong tương lai, giúp họ mở rộng tầm nhìn và mang lại cho họ sự tự tin, thỏa mãn, đồng thời giúp họ tiến những bước dài trong nấc thang sự nghiệp của mình .
Việc đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề cho nguồn nhân lực thực sự cần thiết vì hàng năm có nhiều thanh niên bước vào độ tuổi lao động nhưng chưa đào tạo được nghề, một chuyên môn nào, ngồi trình độ văn hóa phổ thông. Cùng với nền kinh tế nhiều thành phần, cơ cấu công nghệ thay đổi, sản xuất ngày càng phát triển mạnh cách mạng khoa học kỹ thuật, chuyên môn mới ra đời. Đội ngũ nhân lực cần được đào tạo nâng cao thêm cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất. Không chỉ đáp ứng được yêu cầu đội ngũ nhân lực trước mắt mà còn trong tương lai.
Đối với xã hội hoạt động đào tạo và phát triển giúp cho xã hội có được nguồn năng lực chất lượng cao, thúc đẩy sự hợp tác và phát triển trong xã hội. Nguồn nhân lực được đào tạo và phát triển sẽ có những năng lực, phẩm chất cần thiết, đáp ứng yêu cầu công việc trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập. Đồng thời con người được đào tạo và phát triển sẽ mang lại được những phẩm chất tốt, do có quá trình làm việc nghiêm túc hiệu quả. Bên cạnh đó, nguồn năng lực được đào tạo và phát triển sẽ làm việc tốt hơn, các doanh nghiệp do vậy cũng hoạt động có hiệu quả hơn. Vì vậy, xã hội - doanh nghiệp - người lao động tăng cường mối quan hệ hợp tác với nhau, thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển đều là công việc cung cấp kiến thức, rèn luyện các kỹ năng phẩm chất nghề nghiệp cho người lao động, tuy nhiên đào tạo nhấn mạnh đến việc huấn luyện trong hiện tại và chú trọng đến công việc trong hiện tại, còn phát triển là chú trọng đến các cơng việc trong tương lai.Như vậy, đào tạo luôn gắn với chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của doanh nghiệp. Đào tạo chỉ đáp ứng yêu cầu của công việc hiện tại, còn phát triển giúp thỏa mãn nhu cầu thăng tiến và làm tăng khả năng thích ứng của người lao động đối với những biển đổi của công việc trong tương lai.
1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực ở nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế
Trong quá trình toàn cầu hóa, nền kinh tế nào dựa nhiều vào tri thức sẽ tạo ra nhiều cơ hội phát triển, duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, tạo nhiều công ăn việc làm, giải quyết tốt hơn các quan hệ xã hội, cải thiện đời sống con người... Trong điều kiện mới đó, sự phát triển của mỗi quốc gia phụ thuộc vào nguồn nhân lực là chủ yếu, thay vì dựa vào nguồn tài nguyên, vốn vật chất như trước đây. Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế gần đây cũng chỉ ra rằng động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là yếu tố con người, nguồn nhân lực.
Đối với Việt Nam, một nước còn nhiều hạn chế về nguồn lực tài chính, và nguồn tài nguyên chưa được sử dụng hiệu quả thì nguồn lực con người đóng vai trị quyết định. So với nhiều nước trên thế giới Việt Nam có lợi thế dân số đông, tuy nhiên nếu không được đào tạo một cách bải bản thì dân đông sẽ trở thành gánh nặng cho toàn bộ xã hội, nếu được đào tạo, đó sẽ là nguồn nhân lực có tác động tích cực trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Do vậy, hơn bất cứ nguồn lực nào khác, nguồn nhân lực chiếm một vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Đây là nguồn lực của mọi nguồn lực, là nhân tố quan trọng bậc nhất để đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển, có sức hấp dấn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.4. Nội dung và phương pháp đào tạo nguồn nhân lực ở nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.4.1 Nội dung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo và phát triển chuyên môn - kỹ thuật là nội dung đào tạo căn bản nhất vì không có chuyên môn thì người lao động không thể làm việc được . Đào tạo và phát triển chuyên môn – kỹ thuật bao gồm đào tạo các tri thức nghề nghiệp, các kỹ năng nghề nghiệp và các phẩm chất, kinh nghiệm nghề nghiệp.
- Đào tạo và phát triển kỹ năng cơ bản là những kỹ năng cần thiết đối với hầu hết người lao động, bao gồm kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ngoại ngữ. Đào tạo và phát triển những kỹ năng này giúp cho người lao động có thể hòa nhập dễ dàng với môi trường làm việc và thực hiện công việc một cách tốt hơn.
- Đào tạo và nâng cao trình độ chính trị và lý luận là đào tạo để nâng cao phẩm chất chính trị và trang bị lý luận cho người lao động. Nội dung đào tạo này thường thấy ở các doanh nghiệp nhà nước. Đào tạo chính trị thường bao gồm các nghị quyết, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản pháp luật, đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Đào tạo về lý luận nhận thức bao gồm các học thuyết kinh tế, các quy luật kinh tế, quy luật tự nhiên, quy luật xã hội.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2: Nhìn chung lực lượng lao động ở nước ta đã qua đào tạo và chất lượng lao động là rất thấp, khả năng thực hành và tác phong công nghiệp cũng như khả năng tiếp cận công nghệ kỹ thuật tiên tiến còn rất thấp. Do đó để đổi mới nền kinh tế thì cần nhanh chóng đổi mới công tác giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Trong giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với khoa học công nghệ và nguồn vốn thì nguồn nhân lực đóng vai trị quyết định đến sự thành công của sự nghiệp đổi mới toàn diện kinh tế xã hội nước ta. Giáo dục đào tạo là cơ sở phát triển nguồn nhân lực, là con đường cơ bản để phát huy nguồn nhân lực. Qua những phân tích đánh giá về nguồn nhân lực ở trên, với những triển vọng tốt đẹp của nền giáo dục, Việt Nam đang và sẽ đào tạo nguồn nhân lực dồi dào, có đủ khả năng và tâm huyết phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước. Xây dựng một thế hệ người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội điều này đòi hỏi giáo dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật, xu thế và xứng tầm thời đại.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
- Chủ động hình thành và phát triển nguồn nhân lực với chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu tiếp nhận công nghệ hiện đại, các bí quyết kiến thức, kinh nghiệm quản lý phục vụ cho việc hình thành các tuyến và khu công nghiệp tập trung quy mô lớn, các hải cảng nước sâu là cửa ngõ giao lưu quốc tế đang và sẽ có trong địa bàn. Coi trọng sự năng động, sáng tạo của nhân dân, người lao động trong việc đào tạo, nâng cao trình độ nghề nghiệp, tạo việc làm và giải quyết việc làm. Quy hoạch và tổ chức lại hệ thống các điểm dân cư theo hướng đô thị hóa vừa hiện đại vừa văn minh với hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật và xã hội đồng bộ, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, phát triển nguồn nhân lực và từng bước xây dựng cuộc sống an toàn, văn minh, hiện đại trong một xã hội đang thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa. Thực hiện những biện pháp phân phối lại thu nhập nhằm giảm bớt sự chênh lệch giàu cùng kiệt giữa các nhóm, tầng lớp dân cư, giữa thành thị và nông thôn...
- Nâng cao trình độ dân trí của dân cư, chủ động đào tạo công nhân kĩ thuật, các cán bộ khoa học và chủ doanh nghiệp.
- Mở rộng đào tạo nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động, đào tạo cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và khoa học kĩ thuật trình độ ĐH trở lên.
- Phát triển các ngành giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa thông tin ... là những biện pháp quan trọng và cần được thực hiện một cách đồng bộ trong mối quan hệ tương tác với kinh tế nhằm phát triển toàn diện nguồn nhân lực.
- Nâng cao tỉ lệ tiếp nhận vào hệ giáo dục mầm non (nhà trẻ và mẫu giáo), đảm bảo tất cả trẻ em trong nhóm tuổi đi học cấp I và PTTH cơ sở đều được đến trường, tất cả trẻ em khi đạt 6 tuổi đều được vào học lớp 1, giảm tỉ lệ bỏ học.
- Nâng cao dần tỉ lệ đi học đối với trẻ em trong tuổi đi học phổ thông trung học.
- Tiếp tục thực hiện việc xóa mù chữ và nâng cao trình độ học vấn cho người lao động thông qua hệ thống giáo dục thường xuyên.
- Nâng cao chất lượng dạy và học, nhằm nâng cao trình độ học vấn chung của dân cư, cần thực hiện sâu rộng hơn việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài thông qua hệ thống trường chuyên, lớp chọn, có chính sách tạo qũy học bổng cho con em các gia đình cùng kiệt hiếu học và học giỏi...
- Mở rộng đào tạo nghề cho người lao động: mở rộng mọi loại hình đào tạo nghề mới cho thanh niên từ 15 tuổi trở lên, mở rộng và nâng cao chất lượng việc học ngoại ngữ cho người lao động.
- Đào tạo cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và khoa học kĩ thuật trình độ ĐH trở lên.
- Đào tạo công chức Nhà nước các cấp, đào tạo các chủ doanh nghiệp bao gồm lãnh đạo và cán bộ quản lý các công ty lớn (kể cả quốc doanh và tư nhân) cùng với những chuyên gia tư vấn, giúp việc của họ (như quản đốc, trưởng các phòng ban, giám đốc chi nhánh...), chủ các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các chủ hộ gia đình.
- Nâng cao một bước sức khỏe toàn dân theo quan điểm dự phòng tích cực, giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh phòng bệnh, rèn luyện thân thể nâng cao hiệu quả trị bệnh. Kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền, đa dạng hóa và kết hợp đồng bộ các loại hình phòng bệnh và chữa bệnh.
- Bằng mọi biện pháp giáo dục cho nhân dân kiến thức về dinh dưỡng và chăm lo sức khỏe ban đầu cho nhân dân, thực hiện chế độ dinh dưỡng và cơ cấu khẩu phần ăn theo lứa tuổi. Từng bước giảm dần và tiến tới xóa bỏ tình trạng suy dinh dưỡng, nâng dần chiều cao cho thế hệ trẻ tuổi.
- Đầu tư và giáo dục kiến thức vệ sinh môi trường, giải quyết tốt nguồn nước cho sinh hoạt ở khu vực đô thị và nông thôn, xử lý tốt phân rác và nước thải; nâng cao chất lượng vệ sinh, thanh toán cơ bản các loại bệnh dịch truyền nhiễm, ký sinh trùng, 6 bệnh truyền nhiễm trẻ em. Ngăn chặn và phòng ngừa chủ động nguy cơ AIDS.
- Tập trung đầu tư để củng cố tuyến y tế cơ sở (chú trọng đặc biệt với công tác đào tạo đội ngũ y bác sỹ và cơ sở vật chất kĩ thuật của ngành). Nâng cấp cơ sở hạ tầng ở các bệnh viện, trạm xá, đủ sức đáp ứng các nhu cầu về khám bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu và dịch vụ kế hoạch gia đình. Hình thành ở các thành phố, thị xã các trung tâm y tế đủ sức chữa bệnh cho người nước ngoài và khách du lịch.
- Nâng số bác sỹ bình quân - Xây dựng thêm các phòng khám đa khoa. Phấn đấu xóa hẳn bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em và thanh toán nhanh bệnh bại liệt. Hết sức coi trọng việc phòng và chữa bệnh cho cư dân ở các huyện miền núi, vùng biển và hải đảo, các xã vùng sâu vùng xa, vùng căn cứ cách mạng.
- Xã hội hóa ngành y tế, giải quyết tốt các vấn đề liên quan như giáo dục đào tạo nâng cao trình độ dân trí, cải tạo môi trường sống và lao động theo phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh.
3.2. QUAN ĐIỂM VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY
Bước vào thế kỷ XXI, cùng với những thuận lợi cơ bản thì sự phát triển nguồn nhân lực nước ta đang đứng trước nhiều thách thức, khó khăn rất nghiêm trọng. Để có những định hướng đúng đắn và giải pháp hữu hiệu vượt qua những thách thức trên, thì trước hết phải quán triệt những quan điểm cơ bản về phát triển nguồn nhân lực:
Phát triển nguồn nhân lực phải là nhiệm vụ hàng đầu và là khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực phải hướng vào việc xây dựng đội ngũ những người lao động có phẩm chất và năng lực ngày càng cao với cơ cấu hợp lý về trình độ, ngành nghề và theo lãnh thổ.
Coi trọng việc phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng và tôn vinh nhân tài. Phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của nhà nước và của toàn xã hội.
Đảm bảo công bằng xã hội trong phát triển nguồn nhân lực, quan tâm nhiều hơn đến phát triển nguồn nhân lực các vùng kém phát triển và các bộ phận dân cư hiện nay còn đang gặp nhiều khó khăn, thực hiện mục tiêu đoàn kết, ổn định xã hội và phát triển bền vững.
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHÂT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.3.1.Đầu tư thỏa đáng cho giáo dục đào tạo
Tỷ lệ ngân sách Nhà nước cho giáo dục tăng dần qua các năm, từ mức hơn 13% (năm 1998) lên 20% (năm2010) tổng chi ngân sách nhà nước.
Ngân sách Nhà nước tập trung nhiều hơn cho giáo dục phổ cập, cho vùng nông thôn, miền núi, vùng có nhiều khó khăn, cho đào tạo trình độ cao, tạo điều kiện học tập cho con em người có công, cho con em gia đình nghèo. Dành nhiều ngân sách cho việc đưa cán bộ khoa học đi đào tạo, bồi dưỡng ở các nước có nền khoa học công nghệ tiên tiến.
Huy động nghiều nguồn tài chính khác: Đóng góp của học viên, nguồn lực của các cơ sở đào tạo, nguồn lực của các doanh nghiệp, kết hợp với các nguồn vốn của các cá nhân và các tổ chức trong và ngoài nước.
Tăng cường và hiện đại hoá trang thiết bị phục vụ đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp giáo dục. Hoàn thành việc xây dựng chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả các loại hình trường nhằm đảm bảo những điều kiện vật chất cơ bản thực hiện việc đổi mới quá trình học. Trong đó, chú trọng đến chuẩn hóa phòng học, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn và trang thiết bị dạy học ở các cấp học… nhằm xây dựng các trường đại học có đầy đủ khả năng nghiên cứu khoa học và đào tạo, các trường đại học ở nước ta tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất và có những ưu đãi hấp dẫn nhất để thu hút các nhà khoa học hàng đầu trên thế giới, nhất là đội ngũ Kiều bào ta ở nước ngoài. Trí thức Việt Nam ở nước ngoài có khoảng 400.000 người, chiếm hơn 10% cộng đồng người Việt Nam đang ở nước ngoài, nhiều người trong số họ đang hoạt động trong những lĩnh vực có công nghệ cao như, điện tử, sinh học, vật liệu mới, hàng không vũ trụ… Nhà nước cần có chính sách thích hợp cho các đối tượng này.
Đẩy mạnh quy hoạch lại quỹ đất để xây dựng mới trường học hay mở rộng diện tích đất cho các trường học đạt tiêu chuẩn nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục, trong đó ưu tiên đầu tư quỹ đất để xây dựng một số khu đại học tập trung.
Xây dựng hệ thống thư viện điện tử dùng chung và kết nối giữa các trường đại học trong phạm vi quốc gia, khu vưc và quốc tế. Xây dựng một số phòng thí nghiệm hiện đại ở các trường đại học trọng điểm.
3.3.2. Hoàn thiện nhận thức và thực tiễn về xã hội hóa giáo dục
Nhà nước khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục nhằm tăng cường trách nhiệm và nguồn lực cho giáo dục và đào tạo. Mở rộng tăng cường các mối quan hệ của nhà trường với các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp... tạo điều kiện để xã hội có thể đóng góp xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, góp ý kiến cho sự phát triển của giáo dục và đào tạo.
Thể chế hóa vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức, cá nhân và gia đình trong việc giám sát và đánh giá giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.
Khen thưởng, tôn vinh các nhà hảo tâm, doanh nghiệp đã đóng góp cho sự nghiệp giáo dục.
Khuyến khích và bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp các tổ chức cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục. Phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập để đảm bảo tỷ lệ sinh viên đại học và cao đẳng ngoài công lập là 40% năm 2020, nâng tỷ lệ học sinh học nghề (ngắn hạn và dài hạn) ngoài công lập lên khoảng 60% vào năm 2020.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho việc mở các trường đại học chất lượng cao, 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam.
Triển khai các chính sách cụ thể của Chính phủ đã ban hành để hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập cả ở đại học, dạy nghề và phổ thụng, trước hết về đất đai, thuế và vốn vay. Xác định rõ ràng, cụ thể các tiêu chí thành lập cơ sở giáo dục, đảm bảo chất lượng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và các tổ chức kinh tế-xã hội tham gia vào công tác thành lập trường theo quy hoạch phát triển của nhà nước.
3.3.3. Đa dạng hóa chương trình, hình thức đào tạo trên cơ sở chuẩn hóa về chất lượng và nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo
Để nâng cao chất lượng lao động thì trước hết phải có một chiến lược về đào tạo hợp lý, xây dựng và hoàn thiện các chính sách phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp với tình hình mới. Hoàn thiện các chính sách liên quan đến thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực đảm bảo tham gia hiệu quả vào quá trình toàn cầu hoá. Trong đó đặc biệt là các chính sách như: khuyến khích người lao động tham gia vào đào tạo CMKT, phát triển và điều chỉnh thị trường lao động (phát triển hệ thống cung ứng, tư vấn việc làm, chính sách tác động lên cung - cầu và quan hệ cung - cầu lao động, chính sách di chuyển lao động trên thị trường lao động...), tiền lương và tiền công đối với hệ thống những người làm công tác đào tạo, dạy nghề và lao động CMKT cao, ưu tiên đối với học sinh các nghề tuy nền kinh tế có nhu cầu nhưng khó thu hút học sinh (nghề kém hấp dẫn, nghề nặng nhọc, độc hại...).
Đổi mới tư duy và nhận thức của xã hội và nhân dân về vai trò của dạy nghề. Hiện nay tình trạng thừa thầy thiếu thợ là do nhận thức của sai lầm của người dân, không coi trọng vấn đề học nghề mà chỉ chú ý đến đào tạo đại học và cao đẳng. Cần chú trọng hơn nữa vào đào tạo nghề, đào tạo chuyên môn kỹ thuật để làm hợp lý cơ cấu đào tạo của nước ta, cần tăng cường chương trình đào tạo chính quy dài hạn để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Thực hiện cuộc vận động toàn nghành đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, biến quá trình học tập thành quá trình tự học có hướng dẫn và quản lý của giáo viên.
Xây dựng lại những tài liệu đổi mới phương pháp dạy học của học sinh, sinh viên, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thụng tin trong dạy và học. Đến năm 2018 có 80% giáo viên, giảng viên các trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học sử dụng thành thạo công nghệ thụng tin và truyền thông vào dạy học. Tăng cường thanh tra về đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá. Đảm bảo đến năm 2020 có 100% giảng viên từ trung cấp chuyên nghiệp đến cao đẳng, đại học được đánh giá là áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học mới.
Đổi mới quản lý và hệ thống giáo dục:
Đổi mới về cơ bản tư duy cách quản lý theo hướng nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu lực chỉ đạo tập trung của Chính phủ. Đổi mới cơ chế và cách quản lý giáo dục theo hướng phân cấp hợp lý nhằm giải phóng và phát huy tiềm năng, sức sáng tạo giải quyết có hiệu quả những bất cập của toàn hệ thống giáo dục và đào tạo trong quá trình phát triển. Tập trung vào làm tốt 3 nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển giáo dục; xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lý nội dung chất lượng đào tạo; tổ chức thanh tra kiểm tra và kiểm định. Trong đó thì đặc biệt chú trọng công tác thanh tra giáo dục và đảm bảo chất lượng giáo dục.
Thực hiện phân cấp mạnh về quản lý giáo dục cho các bộ ngành và các địa phương. Tăng cường chất lượng của công tác lập kế hoạch, dự báo thường xuyên và cung cấp thông tin về nhu cầu nhân lực của xã hội nhằm điều tiết quy mô, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo cho phù hợp. Thực hiện cải cách hành chính trong giáo dục và đổi mới cách quản lý giáo dục. Xây dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức, ứng dụng công nghệ mới để nâng cao hiệuquả quản lý, xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục.
Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu giáo dục, thường xuyên đánh giá kết qủa thực hiện các chủ trương, chính sách, các giải pháp đổi mới giáo dục.
Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển mạng lưới trường, lớp, cơ sở giáo dục, đào tạo.
Hoàn thiện cơ cấu giáo dục quốc dân theo hướng đa dạng hoá, chuẩn hoá, liên thông, liên kết từ giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp đến cao đẳng, đại học và sau đại học. Tổ chức phân luồng sau trung học cơ sở và trung học phổ thông. Khắc phục các bất hợp lý về cơ cấu trình độ ngành nghề và cơ cấu vùng miền. Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ. Ưu tiên các vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng gặp nhiều khó khăn .
Cơ cấu lại hệ thống giáo dục phù hợp với nhu cầu của đất nước trong giai đoạn mới. Cơ cấu lại các trình độ đào tạo theo chuẩn quốc tế, đổi mới quy chế, đổi mới tuyển sinh, đa dạng hoá cách đào tạo...
Triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng. Xây dựng và phát triển các trường trọng điểm, thành lập một số trường đại học công nghệ, trường cao đẳng kỹ thuật ở gần khu công nghệ cao, vùng kinh tế trọng điểm. Mở thêm trường ở những vùng đông dân, nhu cầu đào tạo lớn mà chưa có trường đại học, cao đẳng. Mở rộng hình thức giáo dục từ xa. Đẩy mạnh công tác vừa giáo dục vừa nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong các trường đại học và cao đẳng.
Đổi mới cơ cấu hệ thống dạy nghề: Nhanh chóng hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành. Thực hiện giáo dục đào tạo theo 4 phân hệ: Phân hệ giáo dục –đào tạo cơ bản cho mọi người; phân hệ giáo dục- đào tạo chất lượng cao; Phân hệ đào tạo thích hợp; phân hệ giáo dục- đào tạo thường xuyên và chúng được đặt trong một hệ thống đào tạo giáo dục thống nhất.
Cần có một quy hoạch về hệ thống đào tạo nghề và chuyên môn hợp lý để phát triển tăng quy mô và năng lực đào tạo.
3.3.4 Nâng cao thể lực và đào đức nghề nghiệp cho người lao động
Bằng mọi biện pháp giáo dục cho nhân dân kiến thức về dinh dưỡng và chăm lo sức khỏe ban đầu cho nhân dân, thực hiện chế độ dinh dưỡng và cơ cấu khẩu phần ăn theo lứa tuổi. Từng bước giảm dần và tiến tới xóa bỏ tình trạng suy dinh dưỡng, nâng dần chiều cao cho thế hệ trẻ tuổi.
Nâng cao một cách liên tục, bền vững tầm vóc của người Việt Nam, thể hiện bằng việc tăng chiều cao ngang bằng với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời không ngừng cải thiện thể trạng để đảm bảo sự phát triển hài hồ giữa chiều cao và trọng lượng cơ thể, tăng cường trạng thái sức khoẻ chung, đặc biệt là sự phát triển hài hồ về tố chất thể lực cần thiết (sức bền, sức mạnh, sức nhanh, mềm dẻo, khéo léo...) cho lao động, học tập, sáng tạo và các hoạt động bình thường khác của mỗi người. Để có được điều này cần nâng cao chất lượng con người và chất lượng cuộc sống bằng cách: kiểm soát tốt việc sinh đẻ, tăng cường các dịch vụ sức khỏe cộng đồng như các chiến dịch tiêm chủng, phát thuốc cho người nghèo… phát triển mạng lưới y tế, tăng số phòng bệnh giường bệnh, tăng số bac sĩ bình quân… Nâng cao một bước sức khỏe toàn dân theo quan điểm dự phòng tích cực, giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh phòng bệnh, rèn luyện thân thể nâng cao hiệu quả trị bệnh.
Giáo dục, bồi dưỡng tác phong công nghiệp, tăng tính tổ chức, kỷ luật, tinh thần hợp tác, lương tâm nghề nghiệp, tính tự trọng, lòng tin, tính cộng đồng và trách nhiệm công dân. Đây là việc làm rất khó khăn không thể hoàn thành trong thời gian ngắn, song nhất thiết phải thực hiện và cần thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, bền bỉ, kiên trì, sâu rộng và bằng nhiều hình thức khác nhau ở mọi nơi, mọi lúc, sao cho những đức tính đó ngấm dần một cách tự nhiên vào tâm khảm và trở thành thói quen tự giác của mọi người.
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm, hay tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng an ninh. Mục tiêu của giáo dục trung cấp chuyên nghiệp là nhằm đào tạo lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc. Dạy nghề là nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ, có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo.
Giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Tiếp thu những tinh hoa nhân loại giúp hình thành và phát triển con người văn hóa Việt Nam.
3.3.5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực
Các chương trình đào tạo của các trường đại học hiện nay đều được xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành. Việc xây dựng chương trình đào tạo theo chương trình khung có ưu điểm là chương trình đào tạo của các trường đạt được sự tương thích. Tuy nhiên do hiện nay phần kiến thức được quy định cứng trong các chương trình khung còn tương đối lớn nên các trường còn gặp khó khăn trong việc xây dựng chương trình đào tạo đặc thù. Một vấn đề đặt ra hiện nay là phải đổi mới chương trình đào tạo hiện nay sao cho dần phù hợp với chuẩn quốc tế. Nên thiết lập các kênh cần thiết để giúp cho việc cập nhật thông tin phản hồi từ phía người sử dụng lao động, sinh viên đang học, sinh viên đã tốt nghiệp ra trường, … về chương trình đào tạo của nhà trường. Từ đó xác định những kiến thức cần điều chỉnh, sửa đổi, cập nhật và bổ sung vào chương trình đào tạo. Nên cập nhật trong các chương trình đào tạo quốc tế và sự thay đổi của các chương trình này, xác định những nội dung có thể đưa vào chương trình đào tạo của các trường để tăng tính hội nhập. Quá trình đào tạo đại học phải đảm bảo cân đối, hài hòa để đạt được 4 mục tiêu cơ bản hay bốn trụ cột của giáo dục mà UNICEF đã đưa ra: (1)học để biết; (2) học để làm; (3) học để cùng chung sống và (4) học để tự khẳng định mình.
Thực hiện một cách mạng thực sự trong giáo dục. Chất lượng giáo dục ở các bậc học còn thấp là một trở ngại cơ bản cho sự tiếp tục phát triển của Việt Nam.Việt Nam đã thành công trong việc thu hút được một số nhà đầu tư hàng đầu thế giới trong lĩnh vực công nghệ cao như Intel, Canon, Nidec và Foxconn. Đây là cơ hội quý giá để Việt Nam chuyển đổi và vượt lên chiếm lĩnh những ngành có giá trị gia tăng cao hơn. Để có thể tận dụng tốt cơ hội này, chúng ta cần đào tạo một số lượng lớn lao động có chuyên môn cao công nhân kỹ thuật có kỹ năng lành nghề
Tăng cường đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam, quy hoạch lại hệ thống các trường đại học, đa dạng về loại hình ngành nghề, cách đào tạo, mở rộng hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài, gửi sinh viên và cán bộ nghiên cứu đi đào tạo bằng nhiều nguồn vốn khác nhau tất cả các ngành nghề ở các quốc gia, vùng lãnh thổ có trình độ tiên tiến, đào tạo lại đội ngũ trí thức hiện có. Đồng thời cũng mời các nhà khoa học, các giàng viên giỏi, đội ngũ trí thức Việt Nam ở nước ngoài về giảng dạy và làm việc thông qua những ưu đãi hấp dẫn. Nhà nước cũng đã khuyến khích các trường xâm nhập vào thị trường chất xám toàn cầu để mời các nhà khoa học uy tín về giàng dạy với mức đãi ngộ xứng đáng.
Nhà nước phải đẩy nhanh việc hình thành và đi vào hoạt động các trường đại học mang đẳng cấp Quốc tế. Hiện nay, trên thế giới chưa có mô hình chuẩn cho một trường chất lượng cao, song có thể hình dung, loại trường này phải đạt được các yêu cầu như: thu hút được các giáo sư và sinh viên giỏi nhất, có nguồn lực tài chính hùng hậu và có cơ chế quản trị tự chủ, linh hoạt. Điều này chỉ có thể thực hiện khi nhà nước đưa ra các quyết sách mang tính chiến lược cho các trường đai học trong việc lựa chọn ngành nghề mũi nhọn, thu hút sinh viên và đội ngũ nhà giáo chuyên sâu giỏi, liên kết chặt chẽ giữa Nhà trường - Nhà nước - Doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Đề tài: “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ỏ nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế- thực trạng và giải pháp” là một đề tài rất cần được nghiên cứu trong tình hình hiện nay. Có thể khẳng định lại nguồn nhân lực luôn luôn đóng vai trị quan trọng và to lớn đối với sự phát triển kinh tế. Trong tiến trình hội nhập hiện nay của Việt Nam, cần có những biện pháp tích cực, phù hợp trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ là chìa khóa giúp Việt Nam thành công trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không những là vấn đề cấp bách mà còn mang tính chiến lược lâu dài. Đảng và nhà nước cần có chính sách rõ ràng, minh bạch đúng đắn với việc sử dụng nhân tài, nhất là trọng dụng các nhà khoa học chuyên gia thật sự có tài năng cống hiến. Trong thời gian ngắn, đề tài tập trung làm rõ một số vấn đề sau:
Làm rõ hơn vai trò của yếu tố con người trong phát triển kinh tế-xã hội và sự cần thiết đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời cũng đưa ra một số phương pháp trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực như đào tạo chuyên môn kỹ thuật, đào tạo kỹ năng cơ bản, đào tạo nâng cao trình độ chính trị và lý luận … và một số kinh nghiệm từ thực tiễn về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Nhật Bản và Hàn Quốc… Qua những kinh nghiệm trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của các nước trên đó để lại những bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam vận dụng và học tập.
Khóa luận đi sâu phân tích thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong thời gian qua để thấy rõ những thành tựu và hạn chế, để có những chính sách biện pháp phù hợp phát triền nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế, khóa luận cũng đã đề xuất một số giải pháp cơ sở nhằm tăng cường công tác đào tạo và phát triển của nguồn nhân lực hiện nay.
Do hạn chế về thời gian, nên Khóa luận không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của các Thầy, Cô giáo để giúp em hoàn thiện hơn được khóa luận này.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực trạng và giải pháp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NNL NƯỚC TA TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 6
1.1. CÁC KHÁI NIỆM 6
1.2. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 19
2.1.CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA 19
2.2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM 20
2.3. ĐÁNH GIÁ ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 34
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 34
3.2. QUAN ĐIỂM VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY 36
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHÂT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 36
KẾT LUẬN 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa đến nay, đối với mọi quốc gia không phân biệt lớn nhỏ, giàu cùng kiệt thì con người luôn là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại, phát triển của quốc gia đó. Nguồn tài nguyên con người là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, vừa là nguồn vật chất vừa là nguồn tinh thần đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Bước vào thế kỉ XXI, khi mà khoa học công nghệ phát triển như vũ bão và được ứng dụng rộng rãi vào sản xuất kinh doanh thì việc đào tạo một đội ngũ có tri thức, có năng lực phẩm chất đạo đức là vấn đề quan tâm ng đầu của mỗi quốc gia
Từ xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam chính thức trở thành thành viên cúa Tổ chức thương mại Thế giới (WTO)vào ngày 7/11/2006. Gia nhập WTO cơ hội đến với Việt Nam là rất nhiều nhưng thách thức cũng không phải là ít. Điều đó cũng đòi hỏi Việt Nam phải có một đội ngũ nguồn nhân lực có chất lượng thích ứng với hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Trước yêu cầu bức thiết của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong hội nhập kinh tế quốc tế với Việt Nam, em đã chọn đề tài: “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực trạng và giải pháp”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Từ nghiên cứu tình hình đào tạo và phát triển nguồn lực con người trong hội nhập kinh tế quốc tế để thấy được những thành tựu và hạn chế. Với mục đích nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn lực ở Việt Nam, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập kinh tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình đào tạo và phát triển nguồn lực con người ở nước ta trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm những vấn đề sau:
+ Nội dung phương pháp đào tạo nguồn lực con người trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Kết quả và hạn chế trong đào tạo nguồn lực con người ở nước ta trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Là phương pháp thống kê đối chứng so sánh, phương pháp chuyên gia và phân tích xử lý thông tin trên cơ sở kết hợp các nguồn tư liệu cả trong nước và nước ngoài
5. Giới hạn đề tài
Đào tạo nguồn nhân lực trong đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường nghề.
Thời gian: 2005-2010
6. Nội dung khóa luận
Nội dung khóa luận gồm 3 chương
Chương 1: Những lý luận về đào tạo và phát triền nguồn nhân lực ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 2: Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NƯỚC TA TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. CÁC KHÁI NIỆM
1.1.1.Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động.
* Nguồn nhân lực được biểu hiện trên hai mặt số lượng và chất lượng:
- Số lượng: Được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn nhân lực.Số lượng nguồn nhân lực của một quốc gia là những người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ họ.
Việc quy định độ tuổi của mỗi quốc gia là khác nhau tùy thuộc yêu cầu của trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội trong từng giai đoạn ở Việt Nam, độ tuổi lao động đối với nữ là 15 đến 55 tuổi, đối với nam là 15 đến 60 tuổi.
Các chỉ tiêu về số lượng này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu qui mô và tốc độ tăng dân số. Qui mô càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì dẫn đến qui mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại.
Chất lượng: Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận như trí tuệ sức khoẻ và trình độ, kiến thức, kỹ năng, sức khỏe và trình độ lành nghề của người lao động. Trong các yếu trên thì yếu tố trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện thông qua một hệ thống chỉ tiêu, trong đó các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực: Sức khỏe là trạng thái thoải mái về thể chất cũng như tinh thần của con người thông qua chuẩn mức đo lường chiều cao, cân nặng, các giác quan nội khoa, ngoại khoa… Bên cạnh đó việc đánh giá trạng thái sức khỏe của người lao động còn dựa trên các chỉ tiêu chung của một quốc gia như tỉ lệ sinh, chết, tỉ lệ tử vong, suy dinh dưỡng của trẻ em, tuổi thọ trung bình, cơ cấu giới tính, mức GDP/đầu người… Người lao động có sức khoẻ tốt thể hiện ở khả năng tập trung, làm việc cao độ, năng suất cao. Tỷ lệ người qua các cấp học như tiểu học, phổ thông cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học, trên đại học… lao động có trình độ văn hóa cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng, những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn.
+ Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực: trình độ chuyên môn kỹ thuật là trạng thái hiểu biết, kỹ năng thực hành về một số chuyên môn nghề nghiệp nào đó được biểu hiện qua:
Số lượng lao động đào tạo và chưa đào tạo.
Cơ cấu lao động được đào tạo.
Cơ cấu đào tạo (sơ cấp, trung cấp, cao cấp).
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng nguồn nhân lực, thông qua chỉ tiêu này cho thấy năng lực sản xuất của con người trong một doanh nghiệp trong một ngành, trong một quốc gia, một vùng lãnh thổ, khả năng sử dụng khoa học hiện đại vào sản xuất .Cũng giống như các loại nguồn lực khác, nguồn nhân lực bao hàm số lượng đặc biệt là chất lượng đóng vai trò hết sức quan trọng trong tạo ra của cải vật chất và văn hóa cho xã hội.
1.1.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.1.2.1.Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Vốn được hiểu là giá trị mang lại lợi ích kinh tế, vốn được biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau như vốn nhân lực là một trong những loại vốn quan trọng nhất.
Vốn nhân lực là nguồn lực con người song không phải bất kỳ người nào cũng có thể trở thành vốn nhân lực, cũng giống như các nguồn khác để đưa lại lợi ích kinh tế cũng phải có giá trị, yếu tố con người muốn trở thành vốn nhân lực cũng cần có giá trị, chính là giá trị sức lao động. Giá trị sức lao động cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ phát triển lành nghề của nhân lực, có ý nghĩa để người lao động trở thành vốn nhân lực không thể có con đường nào khác ngoài công tác đào tạo nghề cho họ.
Vốn nhân lực tự nó đòi hỏi con người phải có kiến thức chuyên môn, nghề nghiệp, và để có nguồn nhân lực ngày càng cao các nhà quản lý phải quan tâm tới đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Cùng với quá trình hội nhập, công nghệ tiên tiến dẫn đến hàng loạt nghành công nghiệp truyền thống trở nên lạc hậu và nhiều nghành công nghiệp mới ra đời. Vì vậy chất lượng đội ngũ nhân lực cần hướng vào việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Như vậy, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là tất cả những hoạt động để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong mọi tổ chức và mục tiêu của tổ chức, rèn luyện kỹ năng và xây dựng các phẩm chất nghề nghiệp cho người lao động, giúp họ thực hiện tốt công việc của mình cả trong hiện tại và tương lai.
1.1.2.2. Mục tiêu và vai trò của đào tạo và phát triền nguồn nhân lực
Mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là giúp cho người lao động tiếp thu các kiến thức, học các kỹ năng mới và thay đổi các quan điểm hành vi cho phù hợp với công việc, giúp họ thực hiện công việc hiệu quả hơn và giúp cho doanh nghiệp khai thác được tối đa nguồn nhân lực của mình. Từ đó mà doanh nghiệp có thể đạt được mục tiêu đề ra.
- Đào tạo nguồn nhân lực bao gồm các nội dung:
+ Đào tạo kiến thức phổ thông.
+ Đào tạo kiến thức chuyên nghiệp.
-Trang bị kiến thức đào tạo được chia ra:
+ Đào tạo mới: đã được áp dụng đối với những người chưa có nghề.
+ Đào tạo lại: đào tạo những người đã có nghề song vì lý do nào đó nghề của họ không còn phù hợp nữa.
+ Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận những công việc phức tạp hơn.
Trình độ lành nghề của nguồn nhân lực thể hiện mặt chất lượng của đội ngũ lao động. Để đạt tới trình độ nào đó trước hết phải đào tạo nghề cho nguồn nhân lực .Nghề được hiểu là một tập hợp hay toàn bộ những công việc tương tự về nội dung và có liên quan với nhau ở mức độ nhất định. Đòi hỏi người lao động phải có những hiểu biết về chuyên môn và nghiệp vụ, đòi hỏi phải có kinh nghiệm, kỹ năng để thực hiện công việc nào đó.
Đối với người lao động, đào tạo và phát triển giúp người lao động làm việc tốt hơn, đồng thời mang lại cho họ sự thỏa mãn về nhu cầu thăng tiến và thành đạt. Đào tạo và phát triển nâng cao năng lực của người lao động, vì thế giúp họ làm việc tốt hơn và ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn do họ có được cách nhìn và tư duy mới mẻ. Bên cạnh đó, phát triển nguồn nhân lực lại lảm tăng khả năng thích nghi của người lao động đối với những biến đổi của công việc trong tương lai, giúp họ mở rộng tầm nhìn và mang lại cho họ sự tự tin, thỏa mãn, đồng thời giúp họ tiến những bước dài trong nấc thang sự nghiệp của mình .
Việc đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề cho nguồn nhân lực thực sự cần thiết vì hàng năm có nhiều thanh niên bước vào độ tuổi lao động nhưng chưa đào tạo được nghề, một chuyên môn nào, ngồi trình độ văn hóa phổ thông. Cùng với nền kinh tế nhiều thành phần, cơ cấu công nghệ thay đổi, sản xuất ngày càng phát triển mạnh cách mạng khoa học kỹ thuật, chuyên môn mới ra đời. Đội ngũ nhân lực cần được đào tạo nâng cao thêm cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất. Không chỉ đáp ứng được yêu cầu đội ngũ nhân lực trước mắt mà còn trong tương lai.
Đối với xã hội hoạt động đào tạo và phát triển giúp cho xã hội có được nguồn năng lực chất lượng cao, thúc đẩy sự hợp tác và phát triển trong xã hội. Nguồn nhân lực được đào tạo và phát triển sẽ có những năng lực, phẩm chất cần thiết, đáp ứng yêu cầu công việc trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập. Đồng thời con người được đào tạo và phát triển sẽ mang lại được những phẩm chất tốt, do có quá trình làm việc nghiêm túc hiệu quả. Bên cạnh đó, nguồn năng lực được đào tạo và phát triển sẽ làm việc tốt hơn, các doanh nghiệp do vậy cũng hoạt động có hiệu quả hơn. Vì vậy, xã hội - doanh nghiệp - người lao động tăng cường mối quan hệ hợp tác với nhau, thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển đều là công việc cung cấp kiến thức, rèn luyện các kỹ năng phẩm chất nghề nghiệp cho người lao động, tuy nhiên đào tạo nhấn mạnh đến việc huấn luyện trong hiện tại và chú trọng đến công việc trong hiện tại, còn phát triển là chú trọng đến các cơng việc trong tương lai.Như vậy, đào tạo luôn gắn với chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của doanh nghiệp. Đào tạo chỉ đáp ứng yêu cầu của công việc hiện tại, còn phát triển giúp thỏa mãn nhu cầu thăng tiến và làm tăng khả năng thích ứng của người lao động đối với những biển đổi của công việc trong tương lai.
1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực ở nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế
Trong quá trình toàn cầu hóa, nền kinh tế nào dựa nhiều vào tri thức sẽ tạo ra nhiều cơ hội phát triển, duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, tạo nhiều công ăn việc làm, giải quyết tốt hơn các quan hệ xã hội, cải thiện đời sống con người... Trong điều kiện mới đó, sự phát triển của mỗi quốc gia phụ thuộc vào nguồn nhân lực là chủ yếu, thay vì dựa vào nguồn tài nguyên, vốn vật chất như trước đây. Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế gần đây cũng chỉ ra rằng động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là yếu tố con người, nguồn nhân lực.
Đối với Việt Nam, một nước còn nhiều hạn chế về nguồn lực tài chính, và nguồn tài nguyên chưa được sử dụng hiệu quả thì nguồn lực con người đóng vai trị quyết định. So với nhiều nước trên thế giới Việt Nam có lợi thế dân số đông, tuy nhiên nếu không được đào tạo một cách bải bản thì dân đông sẽ trở thành gánh nặng cho toàn bộ xã hội, nếu được đào tạo, đó sẽ là nguồn nhân lực có tác động tích cực trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Do vậy, hơn bất cứ nguồn lực nào khác, nguồn nhân lực chiếm một vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Đây là nguồn lực của mọi nguồn lực, là nhân tố quan trọng bậc nhất để đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển, có sức hấp dấn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.4. Nội dung và phương pháp đào tạo nguồn nhân lực ở nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.4.1 Nội dung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo và phát triển chuyên môn - kỹ thuật là nội dung đào tạo căn bản nhất vì không có chuyên môn thì người lao động không thể làm việc được . Đào tạo và phát triển chuyên môn – kỹ thuật bao gồm đào tạo các tri thức nghề nghiệp, các kỹ năng nghề nghiệp và các phẩm chất, kinh nghiệm nghề nghiệp.
- Đào tạo và phát triển kỹ năng cơ bản là những kỹ năng cần thiết đối với hầu hết người lao động, bao gồm kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ngoại ngữ. Đào tạo và phát triển những kỹ năng này giúp cho người lao động có thể hòa nhập dễ dàng với môi trường làm việc và thực hiện công việc một cách tốt hơn.
- Đào tạo và nâng cao trình độ chính trị và lý luận là đào tạo để nâng cao phẩm chất chính trị và trang bị lý luận cho người lao động. Nội dung đào tạo này thường thấy ở các doanh nghiệp nhà nước. Đào tạo chính trị thường bao gồm các nghị quyết, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản pháp luật, đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Đào tạo về lý luận nhận thức bao gồm các học thuyết kinh tế, các quy luật kinh tế, quy luật tự nhiên, quy luật xã hội.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2: Nhìn chung lực lượng lao động ở nước ta đã qua đào tạo và chất lượng lao động là rất thấp, khả năng thực hành và tác phong công nghiệp cũng như khả năng tiếp cận công nghệ kỹ thuật tiên tiến còn rất thấp. Do đó để đổi mới nền kinh tế thì cần nhanh chóng đổi mới công tác giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Trong giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với khoa học công nghệ và nguồn vốn thì nguồn nhân lực đóng vai trị quyết định đến sự thành công của sự nghiệp đổi mới toàn diện kinh tế xã hội nước ta. Giáo dục đào tạo là cơ sở phát triển nguồn nhân lực, là con đường cơ bản để phát huy nguồn nhân lực. Qua những phân tích đánh giá về nguồn nhân lực ở trên, với những triển vọng tốt đẹp của nền giáo dục, Việt Nam đang và sẽ đào tạo nguồn nhân lực dồi dào, có đủ khả năng và tâm huyết phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước. Xây dựng một thế hệ người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội điều này đòi hỏi giáo dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật, xu thế và xứng tầm thời đại.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
- Chủ động hình thành và phát triển nguồn nhân lực với chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu tiếp nhận công nghệ hiện đại, các bí quyết kiến thức, kinh nghiệm quản lý phục vụ cho việc hình thành các tuyến và khu công nghiệp tập trung quy mô lớn, các hải cảng nước sâu là cửa ngõ giao lưu quốc tế đang và sẽ có trong địa bàn. Coi trọng sự năng động, sáng tạo của nhân dân, người lao động trong việc đào tạo, nâng cao trình độ nghề nghiệp, tạo việc làm và giải quyết việc làm. Quy hoạch và tổ chức lại hệ thống các điểm dân cư theo hướng đô thị hóa vừa hiện đại vừa văn minh với hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật và xã hội đồng bộ, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, phát triển nguồn nhân lực và từng bước xây dựng cuộc sống an toàn, văn minh, hiện đại trong một xã hội đang thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa. Thực hiện những biện pháp phân phối lại thu nhập nhằm giảm bớt sự chênh lệch giàu cùng kiệt giữa các nhóm, tầng lớp dân cư, giữa thành thị và nông thôn...
- Nâng cao trình độ dân trí của dân cư, chủ động đào tạo công nhân kĩ thuật, các cán bộ khoa học và chủ doanh nghiệp.
- Mở rộng đào tạo nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động, đào tạo cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và khoa học kĩ thuật trình độ ĐH trở lên.
- Phát triển các ngành giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa thông tin ... là những biện pháp quan trọng và cần được thực hiện một cách đồng bộ trong mối quan hệ tương tác với kinh tế nhằm phát triển toàn diện nguồn nhân lực.
- Nâng cao tỉ lệ tiếp nhận vào hệ giáo dục mầm non (nhà trẻ và mẫu giáo), đảm bảo tất cả trẻ em trong nhóm tuổi đi học cấp I và PTTH cơ sở đều được đến trường, tất cả trẻ em khi đạt 6 tuổi đều được vào học lớp 1, giảm tỉ lệ bỏ học.
- Nâng cao dần tỉ lệ đi học đối với trẻ em trong tuổi đi học phổ thông trung học.
- Tiếp tục thực hiện việc xóa mù chữ và nâng cao trình độ học vấn cho người lao động thông qua hệ thống giáo dục thường xuyên.
- Nâng cao chất lượng dạy và học, nhằm nâng cao trình độ học vấn chung của dân cư, cần thực hiện sâu rộng hơn việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài thông qua hệ thống trường chuyên, lớp chọn, có chính sách tạo qũy học bổng cho con em các gia đình cùng kiệt hiếu học và học giỏi...
- Mở rộng đào tạo nghề cho người lao động: mở rộng mọi loại hình đào tạo nghề mới cho thanh niên từ 15 tuổi trở lên, mở rộng và nâng cao chất lượng việc học ngoại ngữ cho người lao động.
- Đào tạo cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và khoa học kĩ thuật trình độ ĐH trở lên.
- Đào tạo công chức Nhà nước các cấp, đào tạo các chủ doanh nghiệp bao gồm lãnh đạo và cán bộ quản lý các công ty lớn (kể cả quốc doanh và tư nhân) cùng với những chuyên gia tư vấn, giúp việc của họ (như quản đốc, trưởng các phòng ban, giám đốc chi nhánh...), chủ các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các chủ hộ gia đình.
- Nâng cao một bước sức khỏe toàn dân theo quan điểm dự phòng tích cực, giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh phòng bệnh, rèn luyện thân thể nâng cao hiệu quả trị bệnh. Kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền, đa dạng hóa và kết hợp đồng bộ các loại hình phòng bệnh và chữa bệnh.
- Bằng mọi biện pháp giáo dục cho nhân dân kiến thức về dinh dưỡng và chăm lo sức khỏe ban đầu cho nhân dân, thực hiện chế độ dinh dưỡng và cơ cấu khẩu phần ăn theo lứa tuổi. Từng bước giảm dần và tiến tới xóa bỏ tình trạng suy dinh dưỡng, nâng dần chiều cao cho thế hệ trẻ tuổi.
- Đầu tư và giáo dục kiến thức vệ sinh môi trường, giải quyết tốt nguồn nước cho sinh hoạt ở khu vực đô thị và nông thôn, xử lý tốt phân rác và nước thải; nâng cao chất lượng vệ sinh, thanh toán cơ bản các loại bệnh dịch truyền nhiễm, ký sinh trùng, 6 bệnh truyền nhiễm trẻ em. Ngăn chặn và phòng ngừa chủ động nguy cơ AIDS.
- Tập trung đầu tư để củng cố tuyến y tế cơ sở (chú trọng đặc biệt với công tác đào tạo đội ngũ y bác sỹ và cơ sở vật chất kĩ thuật của ngành). Nâng cấp cơ sở hạ tầng ở các bệnh viện, trạm xá, đủ sức đáp ứng các nhu cầu về khám bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu và dịch vụ kế hoạch gia đình. Hình thành ở các thành phố, thị xã các trung tâm y tế đủ sức chữa bệnh cho người nước ngoài và khách du lịch.
- Nâng số bác sỹ bình quân - Xây dựng thêm các phòng khám đa khoa. Phấn đấu xóa hẳn bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em và thanh toán nhanh bệnh bại liệt. Hết sức coi trọng việc phòng và chữa bệnh cho cư dân ở các huyện miền núi, vùng biển và hải đảo, các xã vùng sâu vùng xa, vùng căn cứ cách mạng.
- Xã hội hóa ngành y tế, giải quyết tốt các vấn đề liên quan như giáo dục đào tạo nâng cao trình độ dân trí, cải tạo môi trường sống và lao động theo phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh.
3.2. QUAN ĐIỂM VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY
Bước vào thế kỷ XXI, cùng với những thuận lợi cơ bản thì sự phát triển nguồn nhân lực nước ta đang đứng trước nhiều thách thức, khó khăn rất nghiêm trọng. Để có những định hướng đúng đắn và giải pháp hữu hiệu vượt qua những thách thức trên, thì trước hết phải quán triệt những quan điểm cơ bản về phát triển nguồn nhân lực:
Phát triển nguồn nhân lực phải là nhiệm vụ hàng đầu và là khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực phải hướng vào việc xây dựng đội ngũ những người lao động có phẩm chất và năng lực ngày càng cao với cơ cấu hợp lý về trình độ, ngành nghề và theo lãnh thổ.
Coi trọng việc phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng và tôn vinh nhân tài. Phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của nhà nước và của toàn xã hội.
Đảm bảo công bằng xã hội trong phát triển nguồn nhân lực, quan tâm nhiều hơn đến phát triển nguồn nhân lực các vùng kém phát triển và các bộ phận dân cư hiện nay còn đang gặp nhiều khó khăn, thực hiện mục tiêu đoàn kết, ổn định xã hội và phát triển bền vững.
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHÂT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.3.1.Đầu tư thỏa đáng cho giáo dục đào tạo
Tỷ lệ ngân sách Nhà nước cho giáo dục tăng dần qua các năm, từ mức hơn 13% (năm 1998) lên 20% (năm2010) tổng chi ngân sách nhà nước.
Ngân sách Nhà nước tập trung nhiều hơn cho giáo dục phổ cập, cho vùng nông thôn, miền núi, vùng có nhiều khó khăn, cho đào tạo trình độ cao, tạo điều kiện học tập cho con em người có công, cho con em gia đình nghèo. Dành nhiều ngân sách cho việc đưa cán bộ khoa học đi đào tạo, bồi dưỡng ở các nước có nền khoa học công nghệ tiên tiến.
Huy động nghiều nguồn tài chính khác: Đóng góp của học viên, nguồn lực của các cơ sở đào tạo, nguồn lực của các doanh nghiệp, kết hợp với các nguồn vốn của các cá nhân và các tổ chức trong và ngoài nước.
Tăng cường và hiện đại hoá trang thiết bị phục vụ đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp giáo dục. Hoàn thành việc xây dựng chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả các loại hình trường nhằm đảm bảo những điều kiện vật chất cơ bản thực hiện việc đổi mới quá trình học. Trong đó, chú trọng đến chuẩn hóa phòng học, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn và trang thiết bị dạy học ở các cấp học… nhằm xây dựng các trường đại học có đầy đủ khả năng nghiên cứu khoa học và đào tạo, các trường đại học ở nước ta tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất và có những ưu đãi hấp dẫn nhất để thu hút các nhà khoa học hàng đầu trên thế giới, nhất là đội ngũ Kiều bào ta ở nước ngoài. Trí thức Việt Nam ở nước ngoài có khoảng 400.000 người, chiếm hơn 10% cộng đồng người Việt Nam đang ở nước ngoài, nhiều người trong số họ đang hoạt động trong những lĩnh vực có công nghệ cao như, điện tử, sinh học, vật liệu mới, hàng không vũ trụ… Nhà nước cần có chính sách thích hợp cho các đối tượng này.
Đẩy mạnh quy hoạch lại quỹ đất để xây dựng mới trường học hay mở rộng diện tích đất cho các trường học đạt tiêu chuẩn nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục, trong đó ưu tiên đầu tư quỹ đất để xây dựng một số khu đại học tập trung.
Xây dựng hệ thống thư viện điện tử dùng chung và kết nối giữa các trường đại học trong phạm vi quốc gia, khu vưc và quốc tế. Xây dựng một số phòng thí nghiệm hiện đại ở các trường đại học trọng điểm.
3.3.2. Hoàn thiện nhận thức và thực tiễn về xã hội hóa giáo dục
Nhà nước khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục nhằm tăng cường trách nhiệm và nguồn lực cho giáo dục và đào tạo. Mở rộng tăng cường các mối quan hệ của nhà trường với các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp... tạo điều kiện để xã hội có thể đóng góp xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, góp ý kiến cho sự phát triển của giáo dục và đào tạo.
Thể chế hóa vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức, cá nhân và gia đình trong việc giám sát và đánh giá giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.
Khen thưởng, tôn vinh các nhà hảo tâm, doanh nghiệp đã đóng góp cho sự nghiệp giáo dục.
Khuyến khích và bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp các tổ chức cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục. Phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập để đảm bảo tỷ lệ sinh viên đại học và cao đẳng ngoài công lập là 40% năm 2020, nâng tỷ lệ học sinh học nghề (ngắn hạn và dài hạn) ngoài công lập lên khoảng 60% vào năm 2020.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho việc mở các trường đại học chất lượng cao, 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam.
Triển khai các chính sách cụ thể của Chính phủ đã ban hành để hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập cả ở đại học, dạy nghề và phổ thụng, trước hết về đất đai, thuế và vốn vay. Xác định rõ ràng, cụ thể các tiêu chí thành lập cơ sở giáo dục, đảm bảo chất lượng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và các tổ chức kinh tế-xã hội tham gia vào công tác thành lập trường theo quy hoạch phát triển của nhà nước.
3.3.3. Đa dạng hóa chương trình, hình thức đào tạo trên cơ sở chuẩn hóa về chất lượng và nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo
Để nâng cao chất lượng lao động thì trước hết phải có một chiến lược về đào tạo hợp lý, xây dựng và hoàn thiện các chính sách phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp với tình hình mới. Hoàn thiện các chính sách liên quan đến thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực đảm bảo tham gia hiệu quả vào quá trình toàn cầu hoá. Trong đó đặc biệt là các chính sách như: khuyến khích người lao động tham gia vào đào tạo CMKT, phát triển và điều chỉnh thị trường lao động (phát triển hệ thống cung ứng, tư vấn việc làm, chính sách tác động lên cung - cầu và quan hệ cung - cầu lao động, chính sách di chuyển lao động trên thị trường lao động...), tiền lương và tiền công đối với hệ thống những người làm công tác đào tạo, dạy nghề và lao động CMKT cao, ưu tiên đối với học sinh các nghề tuy nền kinh tế có nhu cầu nhưng khó thu hút học sinh (nghề kém hấp dẫn, nghề nặng nhọc, độc hại...).
Đổi mới tư duy và nhận thức của xã hội và nhân dân về vai trò của dạy nghề. Hiện nay tình trạng thừa thầy thiếu thợ là do nhận thức của sai lầm của người dân, không coi trọng vấn đề học nghề mà chỉ chú ý đến đào tạo đại học và cao đẳng. Cần chú trọng hơn nữa vào đào tạo nghề, đào tạo chuyên môn kỹ thuật để làm hợp lý cơ cấu đào tạo của nước ta, cần tăng cường chương trình đào tạo chính quy dài hạn để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Thực hiện cuộc vận động toàn nghành đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, biến quá trình học tập thành quá trình tự học có hướng dẫn và quản lý của giáo viên.
Xây dựng lại những tài liệu đổi mới phương pháp dạy học của học sinh, sinh viên, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thụng tin trong dạy và học. Đến năm 2018 có 80% giáo viên, giảng viên các trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học sử dụng thành thạo công nghệ thụng tin và truyền thông vào dạy học. Tăng cường thanh tra về đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá. Đảm bảo đến năm 2020 có 100% giảng viên từ trung cấp chuyên nghiệp đến cao đẳng, đại học được đánh giá là áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học mới.
Đổi mới quản lý và hệ thống giáo dục:
Đổi mới về cơ bản tư duy cách quản lý theo hướng nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu lực chỉ đạo tập trung của Chính phủ. Đổi mới cơ chế và cách quản lý giáo dục theo hướng phân cấp hợp lý nhằm giải phóng và phát huy tiềm năng, sức sáng tạo giải quyết có hiệu quả những bất cập của toàn hệ thống giáo dục và đào tạo trong quá trình phát triển. Tập trung vào làm tốt 3 nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển giáo dục; xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lý nội dung chất lượng đào tạo; tổ chức thanh tra kiểm tra và kiểm định. Trong đó thì đặc biệt chú trọng công tác thanh tra giáo dục và đảm bảo chất lượng giáo dục.
Thực hiện phân cấp mạnh về quản lý giáo dục cho các bộ ngành và các địa phương. Tăng cường chất lượng của công tác lập kế hoạch, dự báo thường xuyên và cung cấp thông tin về nhu cầu nhân lực của xã hội nhằm điều tiết quy mô, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo cho phù hợp. Thực hiện cải cách hành chính trong giáo dục và đổi mới cách quản lý giáo dục. Xây dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức, ứng dụng công nghệ mới để nâng cao hiệuquả quản lý, xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục.
Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu giáo dục, thường xuyên đánh giá kết qủa thực hiện các chủ trương, chính sách, các giải pháp đổi mới giáo dục.
Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển mạng lưới trường, lớp, cơ sở giáo dục, đào tạo.
Hoàn thiện cơ cấu giáo dục quốc dân theo hướng đa dạng hoá, chuẩn hoá, liên thông, liên kết từ giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp đến cao đẳng, đại học và sau đại học. Tổ chức phân luồng sau trung học cơ sở và trung học phổ thông. Khắc phục các bất hợp lý về cơ cấu trình độ ngành nghề và cơ cấu vùng miền. Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ. Ưu tiên các vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng gặp nhiều khó khăn .
Cơ cấu lại hệ thống giáo dục phù hợp với nhu cầu của đất nước trong giai đoạn mới. Cơ cấu lại các trình độ đào tạo theo chuẩn quốc tế, đổi mới quy chế, đổi mới tuyển sinh, đa dạng hoá cách đào tạo...
Triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng. Xây dựng và phát triển các trường trọng điểm, thành lập một số trường đại học công nghệ, trường cao đẳng kỹ thuật ở gần khu công nghệ cao, vùng kinh tế trọng điểm. Mở thêm trường ở những vùng đông dân, nhu cầu đào tạo lớn mà chưa có trường đại học, cao đẳng. Mở rộng hình thức giáo dục từ xa. Đẩy mạnh công tác vừa giáo dục vừa nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong các trường đại học và cao đẳng.
Đổi mới cơ cấu hệ thống dạy nghề: Nhanh chóng hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành. Thực hiện giáo dục đào tạo theo 4 phân hệ: Phân hệ giáo dục –đào tạo cơ bản cho mọi người; phân hệ giáo dục- đào tạo chất lượng cao; Phân hệ đào tạo thích hợp; phân hệ giáo dục- đào tạo thường xuyên và chúng được đặt trong một hệ thống đào tạo giáo dục thống nhất.
Cần có một quy hoạch về hệ thống đào tạo nghề và chuyên môn hợp lý để phát triển tăng quy mô và năng lực đào tạo.
3.3.4 Nâng cao thể lực và đào đức nghề nghiệp cho người lao động
Bằng mọi biện pháp giáo dục cho nhân dân kiến thức về dinh dưỡng và chăm lo sức khỏe ban đầu cho nhân dân, thực hiện chế độ dinh dưỡng và cơ cấu khẩu phần ăn theo lứa tuổi. Từng bước giảm dần và tiến tới xóa bỏ tình trạng suy dinh dưỡng, nâng dần chiều cao cho thế hệ trẻ tuổi.
Nâng cao một cách liên tục, bền vững tầm vóc của người Việt Nam, thể hiện bằng việc tăng chiều cao ngang bằng với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời không ngừng cải thiện thể trạng để đảm bảo sự phát triển hài hồ giữa chiều cao và trọng lượng cơ thể, tăng cường trạng thái sức khoẻ chung, đặc biệt là sự phát triển hài hồ về tố chất thể lực cần thiết (sức bền, sức mạnh, sức nhanh, mềm dẻo, khéo léo...) cho lao động, học tập, sáng tạo và các hoạt động bình thường khác của mỗi người. Để có được điều này cần nâng cao chất lượng con người và chất lượng cuộc sống bằng cách: kiểm soát tốt việc sinh đẻ, tăng cường các dịch vụ sức khỏe cộng đồng như các chiến dịch tiêm chủng, phát thuốc cho người nghèo… phát triển mạng lưới y tế, tăng số phòng bệnh giường bệnh, tăng số bac sĩ bình quân… Nâng cao một bước sức khỏe toàn dân theo quan điểm dự phòng tích cực, giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh phòng bệnh, rèn luyện thân thể nâng cao hiệu quả trị bệnh.
Giáo dục, bồi dưỡng tác phong công nghiệp, tăng tính tổ chức, kỷ luật, tinh thần hợp tác, lương tâm nghề nghiệp, tính tự trọng, lòng tin, tính cộng đồng và trách nhiệm công dân. Đây là việc làm rất khó khăn không thể hoàn thành trong thời gian ngắn, song nhất thiết phải thực hiện và cần thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, bền bỉ, kiên trì, sâu rộng và bằng nhiều hình thức khác nhau ở mọi nơi, mọi lúc, sao cho những đức tính đó ngấm dần một cách tự nhiên vào tâm khảm và trở thành thói quen tự giác của mọi người.
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm, hay tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng an ninh. Mục tiêu của giáo dục trung cấp chuyên nghiệp là nhằm đào tạo lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc. Dạy nghề là nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ, có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo.
Giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Tiếp thu những tinh hoa nhân loại giúp hình thành và phát triển con người văn hóa Việt Nam.
3.3.5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực
Các chương trình đào tạo của các trường đại học hiện nay đều được xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành. Việc xây dựng chương trình đào tạo theo chương trình khung có ưu điểm là chương trình đào tạo của các trường đạt được sự tương thích. Tuy nhiên do hiện nay phần kiến thức được quy định cứng trong các chương trình khung còn tương đối lớn nên các trường còn gặp khó khăn trong việc xây dựng chương trình đào tạo đặc thù. Một vấn đề đặt ra hiện nay là phải đổi mới chương trình đào tạo hiện nay sao cho dần phù hợp với chuẩn quốc tế. Nên thiết lập các kênh cần thiết để giúp cho việc cập nhật thông tin phản hồi từ phía người sử dụng lao động, sinh viên đang học, sinh viên đã tốt nghiệp ra trường, … về chương trình đào tạo của nhà trường. Từ đó xác định những kiến thức cần điều chỉnh, sửa đổi, cập nhật và bổ sung vào chương trình đào tạo. Nên cập nhật trong các chương trình đào tạo quốc tế và sự thay đổi của các chương trình này, xác định những nội dung có thể đưa vào chương trình đào tạo của các trường để tăng tính hội nhập. Quá trình đào tạo đại học phải đảm bảo cân đối, hài hòa để đạt được 4 mục tiêu cơ bản hay bốn trụ cột của giáo dục mà UNICEF đã đưa ra: (1)học để biết; (2) học để làm; (3) học để cùng chung sống và (4) học để tự khẳng định mình.
Thực hiện một cách mạng thực sự trong giáo dục. Chất lượng giáo dục ở các bậc học còn thấp là một trở ngại cơ bản cho sự tiếp tục phát triển của Việt Nam.Việt Nam đã thành công trong việc thu hút được một số nhà đầu tư hàng đầu thế giới trong lĩnh vực công nghệ cao như Intel, Canon, Nidec và Foxconn. Đây là cơ hội quý giá để Việt Nam chuyển đổi và vượt lên chiếm lĩnh những ngành có giá trị gia tăng cao hơn. Để có thể tận dụng tốt cơ hội này, chúng ta cần đào tạo một số lượng lớn lao động có chuyên môn cao công nhân kỹ thuật có kỹ năng lành nghề
Tăng cường đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam, quy hoạch lại hệ thống các trường đại học, đa dạng về loại hình ngành nghề, cách đào tạo, mở rộng hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài, gửi sinh viên và cán bộ nghiên cứu đi đào tạo bằng nhiều nguồn vốn khác nhau tất cả các ngành nghề ở các quốc gia, vùng lãnh thổ có trình độ tiên tiến, đào tạo lại đội ngũ trí thức hiện có. Đồng thời cũng mời các nhà khoa học, các giàng viên giỏi, đội ngũ trí thức Việt Nam ở nước ngoài về giảng dạy và làm việc thông qua những ưu đãi hấp dẫn. Nhà nước cũng đã khuyến khích các trường xâm nhập vào thị trường chất xám toàn cầu để mời các nhà khoa học uy tín về giàng dạy với mức đãi ngộ xứng đáng.
Nhà nước phải đẩy nhanh việc hình thành và đi vào hoạt động các trường đại học mang đẳng cấp Quốc tế. Hiện nay, trên thế giới chưa có mô hình chuẩn cho một trường chất lượng cao, song có thể hình dung, loại trường này phải đạt được các yêu cầu như: thu hút được các giáo sư và sinh viên giỏi nhất, có nguồn lực tài chính hùng hậu và có cơ chế quản trị tự chủ, linh hoạt. Điều này chỉ có thể thực hiện khi nhà nước đưa ra các quyết sách mang tính chiến lược cho các trường đai học trong việc lựa chọn ngành nghề mũi nhọn, thu hút sinh viên và đội ngũ nhà giáo chuyên sâu giỏi, liên kết chặt chẽ giữa Nhà trường - Nhà nước - Doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Đề tài: “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ỏ nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế- thực trạng và giải pháp” là một đề tài rất cần được nghiên cứu trong tình hình hiện nay. Có thể khẳng định lại nguồn nhân lực luôn luôn đóng vai trị quan trọng và to lớn đối với sự phát triển kinh tế. Trong tiến trình hội nhập hiện nay của Việt Nam, cần có những biện pháp tích cực, phù hợp trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ là chìa khóa giúp Việt Nam thành công trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không những là vấn đề cấp bách mà còn mang tính chiến lược lâu dài. Đảng và nhà nước cần có chính sách rõ ràng, minh bạch đúng đắn với việc sử dụng nhân tài, nhất là trọng dụng các nhà khoa học chuyên gia thật sự có tài năng cống hiến. Trong thời gian ngắn, đề tài tập trung làm rõ một số vấn đề sau:
Làm rõ hơn vai trò của yếu tố con người trong phát triển kinh tế-xã hội và sự cần thiết đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời cũng đưa ra một số phương pháp trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực như đào tạo chuyên môn kỹ thuật, đào tạo kỹ năng cơ bản, đào tạo nâng cao trình độ chính trị và lý luận … và một số kinh nghiệm từ thực tiễn về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Nhật Bản và Hàn Quốc… Qua những kinh nghiệm trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của các nước trên đó để lại những bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam vận dụng và học tập.
Khóa luận đi sâu phân tích thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong thời gian qua để thấy rõ những thành tựu và hạn chế, để có những chính sách biện pháp phù hợp phát triền nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế, khóa luận cũng đã đề xuất một số giải pháp cơ sở nhằm tăng cường công tác đào tạo và phát triển của nguồn nhân lực hiện nay.
Do hạn chế về thời gian, nên Khóa luận không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của các Thầy, Cô giáo để giúp em hoàn thiện hơn được khóa luận này.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: CƠ SỞ KHOA HỌC, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QLNN VỀ GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY, HINH ANH DOI NGU NGUOI LAO DONG TRE O NUOC TA HIEN NAY, chinh sach day nghe va tao viec lam o nuoc ta, Thực trạng nguồn nhân lực nước ta thời kỳ đổi mới, Tồn tại, hạn chế nguồn nhân lực nước ta thời kỳ đổi mới - Kết quả đạt được, thực trang nguồn nhân lực nước ta thpiwf kifddooir mới, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Last edited by a moderator: