Download Đề tài Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU: 1
PHẦN NỘI DUNG: 3
1. Khái quát chung về đầu tư nước ngoài 3
2.Nổi bật hiệu quả cuả đầu tư nước ngoài: 4
3.Thực trạng và triển vọng: 5
3.1 Tình hình FDI từ 1988 đến 2006 5
3.2 Kết quả của năm 2006-2007 6
3.3 Triển vọng 9
4. Hạn chế 12
5. Một số giải pháp 14
KẾT LUẬN 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Những biện pháp cải cách trên đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng góp phần khôi phục và tăng nhanh nguồn vốn FDI đầu tư vào Việt Nam trong năm 2005. FDI tăng nhanh trở lại còn do các nguyên nhân quan trọng khác như sự ổn định về chính trị, kinh tế, an ninh và quốc phòng; nền kinh tế tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao; công cuộc đổi mới kinh tế theo cơ chế thị trường tiếp tục được duy trì và đẩy mạnh; mức sống của người dân được nâng cao góp phần làm tăng mức cầu nội địa; tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh, uy tín và thương hiệu của các loại hàng hóa sản xuất tại Việt Nam trên các thị trường thế giới ngày càng được nâng cao.
2.Nổi bật hiệu quả cuả đầu tư nước ngoài:
Tính đến thời điểm này năm ngoái cả nước thu hút hơn 15 tỷ USD vốn đầy tư trực tiếp nước ngoài và dự kiến năm nay sẽ thu hút trên 16 tỷ USD gấp rưỡi so với lượng vốn trên 10 tỷ USD của năm 2006. Điểm nổi bật trong thu hút đầu tư nước ngoài năm nay là có nhiều tập đoàn, công ty xuyên quốc gia có thương hiệu mạnh trên thế giới đầu tư vào nước ta với số vốn lớn hơn; các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ cao như: điện tử, luyện kim, các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm…sau 1 năm gia nhập WTO, thu hút ĐTNN của Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc với 20,3 tỉ USD vốn đăng ký. Đây là một kết quả thực sự nổi bật.
FDI vào Việt Nam đã đóng góp cho nền kinh tế rất lớn. Hiện có trên 8.590 dự án của 81 nước và vùng lãnh thổ đang hoạt động có tổng vốn đầu tư trên 83,1 tỉ USD, trong đó vốn thực hiện đạt 29,2 tỷ USD. Vốn FDI chiếm tỷ trọng 18% tổng vốn đầu tư xã hội, đóng góp 16,2% GDP, chiếm 19,78% kim ngạch xuất khẩu (chưa kể dầu thô) và 37% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.
Tác động cụ thể của dòng vốn FDI là đã tạo ra các khu công nghiệp tập trung. Hiện nay cả nước có trên 150 khu công nghiệp - khu chế xuất, dự kiến đến năm 2015 sẽ thành lập mới thêm 115 khu công nghiệp và mở rộng 27 khu công nghiệp.
Rõ ràng FDI đã tạo ra những khu công nghiệp tập trung để các doanh nghiệp nước ngoài và Việt Nam vào sản xuất tại đó, thay vì những nhà máy công nghiệp trước đây nằm rải rác trong các thành phố. Giá trị sản xuất công nghiệp của các khu công nghiệp trên cả nước chiếm khoảng 30% tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước. Vì là khu công nghiệp tập trung nên thủ tục cấp phép tại các khu công nghiệp hoàn thiện hơn theo cơ chế một cửa, đơn giản và hạ tầng cũng như dịch vụ hải quan thuận tiện.
Một thành công nữa là Việt Nam đã thu hút được các tập đoàn lớn vào kinh doanh tại Việt Nam. Điều đó đã tạo ra uy thế cho Việt Nam cũng như giá trị sản phẩm trên trường quốc tế. Hiện có trên 110 các tập đoàn đa quốc gia (TNCs) trong danh sách 500 tập đoàn đa quốc gia lớn nhất thế giới (do tạp chí uy tín Fortune 500 công bố) đã đầu tư vào Việt Nam với tổng vốn đăng ký là 11,09 tỉ USD, chiếm một tỉ trọng lớn, 20% tổng vốn FDI của cả nước.
Các tập đoàn này đầu tư vào các lĩnh vực giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của Việt Nam. Ví dụ như trong lĩnh vực dầu khí có BP, Statoil, ConocoPhilips, Petronas, Chevron; điện năng lượng có BP, EDF, Tokyo Electric, AES; ôtô-xe máy có Honda, Toyota, DaimlerCrysler, Yamaha...; điện tử có Sony, Matsushita, Samsung, Toshiba, Cannon...
3.Thực trạng và triển vọng:
3.1 Tình hình FDI từ 1988 đến 2006
Tính chung, giai đoạn 1988-2006, cả nước hiện có 6.813 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký trên 60 tỷ USD. Đến nay đã có 76 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, trong đó các nước châu Á chiếm 67% tổng vốn đăng ký; các nước châu Âu chiếm 29% tổng vốn đăng ký và các nước châu Mỹ chiếm 29% tổng vốn đăng ký. Riêng 5 nền kinh tế dẫn đầu về đầu tư vào Việt Nam là Đài Loan, Nhật Bản, han, Hồng Kông và Singapore đã chiếm 60,6% tổng vốn đăng ký.
Về cơ cấu đầu tư, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng thu hút nhiều dự án đầu tư nhất, chiếm 67,5% về số dự án và trên 62% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ, nông-lâm-ngư nghiệp.
Những thành phố lớn ở các vùng kinh tế trọng điểm vẫn là những địa phương dẫn đầu về thu hút đầu tư nước ngoài. Cụ thể, TP.Hồ Chí Minh chiếm gần 30,2% số dự án và 23,4% tổng vốn đăng ký; Hà Nội chiếm 11,11% số dự án, 16,74% tổng vốn đăng ký; Đồng Nai chiếm 11,45% số dự án và 15% tổng vốn đăng ký; Bình Dương chiếm 18,44% số dự án, gần 10% tổng vốn đăng ký. Hình thức đầu tư chủ yếu các các dự án đầu tư vào Việt Nam là 100% vốn nước ngoài, chiếm trên 76%; các dự án liên doanh chiếm 20,6%, số còn lại được thực hiện theo hình thức hợp doanh, Công ty cổ phần và Công ty quản lý vốn.
3.2 Kết quả của năm 2006-2007
Năm 2006 ghi nhận một con số kỷ lục. Vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam đạt 10 tỷ USD – cao nhất trong suốt gần 2 thập kỷ qua, kể từ khi thực hiện Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987. FDI thu hút năm 2006 tăng hơn 49,1% so với năm 2005, và vượt 57% kế hoạch đầu năm đề ra. Kết quả này là con số cao nhất từ trước đến nay, vì kỷ lục cũ là năm 1996 khi FDI vào Việt Nam đạt mức 8,6 tỷ USD. Hơn cả mong đợi, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2006 không chỉ là sự hồi phục mạnh mẽ mà thực sự đã có bước đột phá ngoạn mục.
Trong số vốn thu hút, vốn cấp mới đạt 7,839 tỷ USD với 833 dự án được phép; vốn tăng thêm 2,632 tỷ USD. Bên cạnh đó, mức vốn đưa vào thực hiện đạt 4,1 tỷ USD, tăng 18,7%. Quy mô các dự án mới có mức vốn bình quân đạt 9,4 triệu USD tăng cao hơn so với năm 2005 là 4,6 triệu USD/dự án. Bà Rịa-Vũng Tàu là địa phương dẫn đầu về số vốn cấp mới với 1,69 tỷ USD chiếm 22,39% số vốn đầu tư cả nước, trong đó chỉ riêng dự án thép Posco đã có mức vốn 1,12 tỷ USD. TP.Hồ Chí Minh đứng thứ 2 với số vốn đăng ký 1,3 tỷ USD. Đặc biệt, Hà Tây từ vị trí 34 năm ngoái vươn lên chiếm vị trí thứ 3 của Bình Dương với 17 dự án và 805 triệu USD. Bình Dương đứng thứ 4 và Quảng Ngãi đứng thứ 5. Phân theo nguồn đầu tư, Hàn Quốc dẫn đầu chiếm 31,9% số vốn cấp mới, Hồng Kông đứng thứ 2 với 15% vốn cấp mới, Nhật Bản đứng thứ 3 với 10,3%, Mỹ chiếm vị trí thứ 4 với 9,5% số vốn cấp mới.
Trong con số 10 tỷ USD đăng ký năm 2006, có tới gần 2,4 tỷ USD vốn tăng (chiếm gần ¼ tổng vốn) từ các dự án đã hoạt động tại Việt Nam, trong đó nhiều dự án tăng vốn lần thứ hai. Điều này minh chứng thuyết phục cho nhận xét rằng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam không phải là một “làn sóng thời thượng”. Các doanh nghiệp nước ngoài đã đến Việt Nam và nhận thấy những cơ hội và họ đã quyết định tăng quy mô vốn tại thị trường này. Song song với số vốn cấp mới, vốn FDI thực hiện đạt khoảng 4,1 tỷ USD, tăng 24,2% so với năm trước, cũng là mức cao nhất từ trước tới nay.
Thu hút vốn FDI năm 2006 đã đá...
Download Đề tài Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam miễn phí
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU: 1
PHẦN NỘI DUNG: 3
1. Khái quát chung về đầu tư nước ngoài 3
2.Nổi bật hiệu quả cuả đầu tư nước ngoài: 4
3.Thực trạng và triển vọng: 5
3.1 Tình hình FDI từ 1988 đến 2006 5
3.2 Kết quả của năm 2006-2007 6
3.3 Triển vọng 9
4. Hạn chế 12
5. Một số giải pháp 14
KẾT LUẬN 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ác doanh nghiệp nước ngoài được đầu tư vào một số lĩnh vực trước đây chưa cho phép như viễn thông, bảo hiểm, kinh doanh siêu thị… do vậy đã tạo nên một môi trường đầu tư hấp dẫn hơn.Những biện pháp cải cách trên đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng góp phần khôi phục và tăng nhanh nguồn vốn FDI đầu tư vào Việt Nam trong năm 2005. FDI tăng nhanh trở lại còn do các nguyên nhân quan trọng khác như sự ổn định về chính trị, kinh tế, an ninh và quốc phòng; nền kinh tế tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao; công cuộc đổi mới kinh tế theo cơ chế thị trường tiếp tục được duy trì và đẩy mạnh; mức sống của người dân được nâng cao góp phần làm tăng mức cầu nội địa; tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh, uy tín và thương hiệu của các loại hàng hóa sản xuất tại Việt Nam trên các thị trường thế giới ngày càng được nâng cao.
2.Nổi bật hiệu quả cuả đầu tư nước ngoài:
Tính đến thời điểm này năm ngoái cả nước thu hút hơn 15 tỷ USD vốn đầy tư trực tiếp nước ngoài và dự kiến năm nay sẽ thu hút trên 16 tỷ USD gấp rưỡi so với lượng vốn trên 10 tỷ USD của năm 2006. Điểm nổi bật trong thu hút đầu tư nước ngoài năm nay là có nhiều tập đoàn, công ty xuyên quốc gia có thương hiệu mạnh trên thế giới đầu tư vào nước ta với số vốn lớn hơn; các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ cao như: điện tử, luyện kim, các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm…sau 1 năm gia nhập WTO, thu hút ĐTNN của Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc với 20,3 tỉ USD vốn đăng ký. Đây là một kết quả thực sự nổi bật.
FDI vào Việt Nam đã đóng góp cho nền kinh tế rất lớn. Hiện có trên 8.590 dự án của 81 nước và vùng lãnh thổ đang hoạt động có tổng vốn đầu tư trên 83,1 tỉ USD, trong đó vốn thực hiện đạt 29,2 tỷ USD. Vốn FDI chiếm tỷ trọng 18% tổng vốn đầu tư xã hội, đóng góp 16,2% GDP, chiếm 19,78% kim ngạch xuất khẩu (chưa kể dầu thô) và 37% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.
Tác động cụ thể của dòng vốn FDI là đã tạo ra các khu công nghiệp tập trung. Hiện nay cả nước có trên 150 khu công nghiệp - khu chế xuất, dự kiến đến năm 2015 sẽ thành lập mới thêm 115 khu công nghiệp và mở rộng 27 khu công nghiệp.
Rõ ràng FDI đã tạo ra những khu công nghiệp tập trung để các doanh nghiệp nước ngoài và Việt Nam vào sản xuất tại đó, thay vì những nhà máy công nghiệp trước đây nằm rải rác trong các thành phố. Giá trị sản xuất công nghiệp của các khu công nghiệp trên cả nước chiếm khoảng 30% tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước. Vì là khu công nghiệp tập trung nên thủ tục cấp phép tại các khu công nghiệp hoàn thiện hơn theo cơ chế một cửa, đơn giản và hạ tầng cũng như dịch vụ hải quan thuận tiện.
Một thành công nữa là Việt Nam đã thu hút được các tập đoàn lớn vào kinh doanh tại Việt Nam. Điều đó đã tạo ra uy thế cho Việt Nam cũng như giá trị sản phẩm trên trường quốc tế. Hiện có trên 110 các tập đoàn đa quốc gia (TNCs) trong danh sách 500 tập đoàn đa quốc gia lớn nhất thế giới (do tạp chí uy tín Fortune 500 công bố) đã đầu tư vào Việt Nam với tổng vốn đăng ký là 11,09 tỉ USD, chiếm một tỉ trọng lớn, 20% tổng vốn FDI của cả nước.
Các tập đoàn này đầu tư vào các lĩnh vực giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của Việt Nam. Ví dụ như trong lĩnh vực dầu khí có BP, Statoil, ConocoPhilips, Petronas, Chevron; điện năng lượng có BP, EDF, Tokyo Electric, AES; ôtô-xe máy có Honda, Toyota, DaimlerCrysler, Yamaha...; điện tử có Sony, Matsushita, Samsung, Toshiba, Cannon...
3.Thực trạng và triển vọng:
3.1 Tình hình FDI từ 1988 đến 2006
Tính chung, giai đoạn 1988-2006, cả nước hiện có 6.813 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký trên 60 tỷ USD. Đến nay đã có 76 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, trong đó các nước châu Á chiếm 67% tổng vốn đăng ký; các nước châu Âu chiếm 29% tổng vốn đăng ký và các nước châu Mỹ chiếm 29% tổng vốn đăng ký. Riêng 5 nền kinh tế dẫn đầu về đầu tư vào Việt Nam là Đài Loan, Nhật Bản, han, Hồng Kông và Singapore đã chiếm 60,6% tổng vốn đăng ký.
Về cơ cấu đầu tư, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng thu hút nhiều dự án đầu tư nhất, chiếm 67,5% về số dự án và trên 62% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ, nông-lâm-ngư nghiệp.
Những thành phố lớn ở các vùng kinh tế trọng điểm vẫn là những địa phương dẫn đầu về thu hút đầu tư nước ngoài. Cụ thể, TP.Hồ Chí Minh chiếm gần 30,2% số dự án và 23,4% tổng vốn đăng ký; Hà Nội chiếm 11,11% số dự án, 16,74% tổng vốn đăng ký; Đồng Nai chiếm 11,45% số dự án và 15% tổng vốn đăng ký; Bình Dương chiếm 18,44% số dự án, gần 10% tổng vốn đăng ký. Hình thức đầu tư chủ yếu các các dự án đầu tư vào Việt Nam là 100% vốn nước ngoài, chiếm trên 76%; các dự án liên doanh chiếm 20,6%, số còn lại được thực hiện theo hình thức hợp doanh, Công ty cổ phần và Công ty quản lý vốn.
3.2 Kết quả của năm 2006-2007
Năm 2006 ghi nhận một con số kỷ lục. Vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam đạt 10 tỷ USD – cao nhất trong suốt gần 2 thập kỷ qua, kể từ khi thực hiện Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987. FDI thu hút năm 2006 tăng hơn 49,1% so với năm 2005, và vượt 57% kế hoạch đầu năm đề ra. Kết quả này là con số cao nhất từ trước đến nay, vì kỷ lục cũ là năm 1996 khi FDI vào Việt Nam đạt mức 8,6 tỷ USD. Hơn cả mong đợi, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2006 không chỉ là sự hồi phục mạnh mẽ mà thực sự đã có bước đột phá ngoạn mục.
Trong số vốn thu hút, vốn cấp mới đạt 7,839 tỷ USD với 833 dự án được phép; vốn tăng thêm 2,632 tỷ USD. Bên cạnh đó, mức vốn đưa vào thực hiện đạt 4,1 tỷ USD, tăng 18,7%. Quy mô các dự án mới có mức vốn bình quân đạt 9,4 triệu USD tăng cao hơn so với năm 2005 là 4,6 triệu USD/dự án. Bà Rịa-Vũng Tàu là địa phương dẫn đầu về số vốn cấp mới với 1,69 tỷ USD chiếm 22,39% số vốn đầu tư cả nước, trong đó chỉ riêng dự án thép Posco đã có mức vốn 1,12 tỷ USD. TP.Hồ Chí Minh đứng thứ 2 với số vốn đăng ký 1,3 tỷ USD. Đặc biệt, Hà Tây từ vị trí 34 năm ngoái vươn lên chiếm vị trí thứ 3 của Bình Dương với 17 dự án và 805 triệu USD. Bình Dương đứng thứ 4 và Quảng Ngãi đứng thứ 5. Phân theo nguồn đầu tư, Hàn Quốc dẫn đầu chiếm 31,9% số vốn cấp mới, Hồng Kông đứng thứ 2 với 15% vốn cấp mới, Nhật Bản đứng thứ 3 với 10,3%, Mỹ chiếm vị trí thứ 4 với 9,5% số vốn cấp mới.
Trong con số 10 tỷ USD đăng ký năm 2006, có tới gần 2,4 tỷ USD vốn tăng (chiếm gần ¼ tổng vốn) từ các dự án đã hoạt động tại Việt Nam, trong đó nhiều dự án tăng vốn lần thứ hai. Điều này minh chứng thuyết phục cho nhận xét rằng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam không phải là một “làn sóng thời thượng”. Các doanh nghiệp nước ngoài đã đến Việt Nam và nhận thấy những cơ hội và họ đã quyết định tăng quy mô vốn tại thị trường này. Song song với số vốn cấp mới, vốn FDI thực hiện đạt khoảng 4,1 tỷ USD, tăng 24,2% so với năm trước, cũng là mức cao nhất từ trước tới nay.
Thu hút vốn FDI năm 2006 đã đá...