Hildbrand

New Member
Download Chuyên đề Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của tổng công ty rau quả nông sản Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Download Chuyên đề Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của tổng công ty rau quả nông sản Việt Nam: Thực trạng và giải pháp miễn phí





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả ở Tổng công ty rau quả nông sản Việt Nam 3
1.1. Tổng quan về Tổng công ty( TCT) rau quả- nông sản Việt Nam . 3
1.1.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT. 3
1.1.2. Hệ thống tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong TCT. 6
1.1.2.1 Văn phòng 7
1.1.2.2 Phòng tổ chức cán bộ. 7
1.1.2.3. Phòng kế hoạch tổng hợp. 8
1.1.2.4. Phòng kỹ thuật. 10
1.1.2.5. Phòng kế toán tài chính. 11
1.1.2.6. Phòng tư vấn đầu tư phát triển 12
1.1.2.7. Phòng xúc tiến thương mại. 12
1.1.2.8. Trung tâm KCS 13
1.1.2.9. Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. 13
1.2. Tình hình đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của TCT. 13
1.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của TCT. 13
1.2.1.1. Tình hình sản xuất rau quả hiện nay trong nước và trên thế giới 14
1.2.1.2. Tình hình tiêu thụ rau quả chế biến hiện nay trên thị trường trong và ngoài nước. 15
1.2.2. Đặc điểm đầu tư công nghiệp chế biến rau quả. 16
1.2.3. Nội dung đầu tư vào công nghiệp chế biến rau quả. 18
1.2.4. Khái quát về hoạt động đầu tư phát triển của TCT. 19
1.2.5. Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển công nghiệp chế biến. 21
1.2.6. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư. 23
1.2.7. Các lĩnh vực đầu tư. 27
1.2.7.1. Đầu tư sản xuất nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau quả. 27
1.2.7.2. Xây dựng nhà máy. 31
1.2.7.3. Đầu tư vào công nghệ máy móc thiết bị . 32
1.2.7.4. Đầu tư vào nguồn nhân lực. 34
1.2.7.5. Đầu tư vào hoạt động xúc tiến thương mại. 37
1.3. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của TCT. 39
1.3.1. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư phát triển của công nghiệp chế biến rau quả của TCT rau quả nông sản Việt Nam. 39
1.3.1.1. Những kết quả đạt được: 42
1.3.1.2. Những tồn tại trong hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả.: 45
1.3.2. Đánh giá những tác động của ngành công nghiệp chế biến 48
1.3.2.1. Đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác của toàn TCT 48
1.3.2.2. Đối với nền kinh tế: 50
Chương 2: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của Tổng công ty rau quả nông sản Việt Nam. 52
2.1. Những cơ hội, thách thức đối với hoạt dộng đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của TCT trong thời gian tới. 52
2.1.1. Những cơ hội 52
2.1.2. Những thách thức 52
2.2. Định hướng phát triển của TCT thời gian tới. 53
2.2.1. Định hướng chiến lược 53
2.2.1.1. Công nghệ. 54
2.2.1.2. Chế biến. 54
2.2.1.3. Thị trường. 55
2.2.1.4. Đầu tư và tín dụng. 55
2.2.1.5. Đào tạo cán bộ và huấn luyện kỹ thuật. 55
2.2.2. Định hướng đầu tư. 56
Hạng mục 57
2.2.3. Mục tiêu đầu tư của TCT để phát triển ngành công nghiệp chế biến rau quả . 58
2.2.3.1. Căn cứ để xác định mục tiêu. 58
2.2.3.2. Mục tiêu phát triển 58
2.2.3.3. Mục tiêu đầu tư. 60
 
2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đầu tư phát triển công nghiệp chế biến rau quả của TCT rau quả Rau quả- nông sản Việt Nam. 65
2.3.1. Giải pháp về nguyên liệu. 65
2.3.1.1. Giải pháp quy hoạch vùng nguyên liệu 65
2.3.1.2. Giải pháp đầu tư giống. 65
2.3.2. Giải pháp đầu tư cho khoa học kỹ thuật 66
2.3.3. Giải pháp về vốn. 67
2.3.3.1. Các nhóm giải pháp về tạo vốn. 67
2.3.3.2. Nhóm giải pháp về quản lý và sử dụng vốn. 69
2.3.4. Giải pháp về con người. 70
2.3.4.1. Đối với công tác tuyển dụng lao động. 70
2.3.4.2. Đối với công tác đào tạo. 70
2.3.5. Giải pháp về công nghệ và máy móc thiết bị phục vụ công nghiệp chế biến. 71
2.3.6. Giải pháp về thị trường. 73
2.3.6.1. Dự báo nhu cầu thị trường trong những năm tiếp theo. 73
2.3.6.2. Giải pháp để đáp ứng nhu cầu thị trường trên. 74
KẾT LUẬN 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

c tăng liên hoàn
%
-
44,53
-77,86
17,08
Tốc độ tăng định gốc
%
-
44,53
-68
-62,53
-28,67
( Nguồn: Phòng tư vấn đầu tư )
Qua bảng số liệu ta thấy vốn đầu tư cho việc xây dựng các nhà máy của TCT bình quân mỗi năm là 2.943,75 triệu đồng. Nhìn chung xu hướng đầu tư xây dựng các nhà máy của TCT là giảm. Nếu theo tốc độ tăng liên hoàn thì năm 2004 vốn đầu tư dành cho xây dựng nhà máy tăng 44,53% so với năm 2003, năm 2005 vốn đầu tư dành cho xây dựng nhà máy giảm 77,86% so với năm 2004, năm 2006 vốn đầu tư dành cho xây dựng nhà máy tăng 17,08%. Nếu xét theo tốc độ tăng định gốc thì chỉ riêng năm 2004 là có tốc độ tăng định gốc ( so với năm 2003) là dương là 44,53%, năm 2005 vốn đầu tư cho xây dựng nhà máy giảm 68%, năm 2006 giảm 28,67%. Vốn đầu tư dành cho xây dựng nhà máy có xu hướng giảm không có nghĩa là việc đầu tư cho công nghiệp chế biến rau quả có xu hướng giảm mà là do TCT tập trung nhiều hơn vào việc đầu tư cho công nghệ thiết bị (ở phần sau chúng ta sẽ thấy rõ hơn điều này).
1.2.7.3. Đầu tư vào công nghệ máy móc thiết bị .
Để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng rau quả chế biến, hàng năm TCT đã đầu tư rất nhiều vào việc xây dựng các qui trình công nghệ cao cho chế biến và đa dạng hoá sản phẩm, phát triển nhiều mặt hàng mới nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và thị trường thế giới. TCT đã nhập khẩu các dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất sản phẩm với công nghệ cao từ các nước phát triển như: dây chuyền thiết bị chế biến nước dứa cô đặc, dây chuyền thiết bị lạnh đông nhanh rau quả IQF…
Tình hình đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị của TCT trong những năm qua như sau:
Bảng 1.7: Vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị
Năm
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
Bình quân
Vốn đầu tư cho công nghệ máy móc, thiết bị
Triệu Đ
4.314
3.504
2.250
11.475
5.385,75
Tốc độ tăng liên hoàn
%
-
-18,78
-35,79
410
Tốc độ tăng định gốc
%
-
-18,78
-48,84
165,99
32,79
( Nguồn: Phòng tư vấn đầu tư )
Qua bảng vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị ta thấy, hàng năm TCT dành một số vốn rất lớn cho việc đầu tư vào công nghệ máy móc thiết bị cho công nghiệp chế biến rau quả của TCT. Nguyên nhân là do thị trường tiêu thụ rau quả chế biến ngày càng đựơc mở rộng, nhu cầu của con người về thực phẩm chế biến ngày càng tăng cao cả về số lượng và chất lượng. Nước ta có tiềm năng về sản xuất nông nghiệp nhưng trước đòi hỏi cao của thị trường trong và ngoài nước như vậy chúng ta không thể duy trì mãi việc sản xuất nông nghiệp đơn thuần mà cần có giải pháp phù hợp hơn đối với sự phát triển của thời đại, đầu tư cho công nghiệp chế biến rau quả là một giải pháp đúng hướng tuy nhiên công nghệ máy móc thiết bị của nước ta còn quá lạc hậu so với thế giới. Vì vậy để tận dụng triệt để nguồn nguyên liệu dồi dào trong nước TCT cần có những biện pháp nhập khẩu công nghệ máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại của nước ngoài.
- Từ bảng số liệu ta thấy bình quân vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị của TCT trung bình hàng năm của TCT là 5.385,75 triệu đồng. Năm 2004 vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị của TCT giảm xuống chỉ còn 3.504 triệu đồng ( giảm 18,78% so với năm 2004 ). Trong năm này TCT đầu tư 3 dự án : dây chuyền IQF nhà máy đồ hộp Duy Hải Công ty XNK Rau quả III, dây chuyền sản xuất hộp sắt Công ty Luveco, dự án nâng cấp cải tạo trại giống rau Thường Tín- Hà Tây- Công ty giống Rau quả.
Năm 2005, vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị của TCT giảm xuống chỉ còn 2.250 triệu đồng ( giảm 35,79% so với năm 2004). Trong năm này TCT đã đầu tư 2 dự án: đầu tư thiết bị cho dự án Nhà máy chiên chân không Hưng Yên thuộc Công ty vận tải & Đại lý vận tải , thiết bị cho dự án nâng cấp cải tạo trụ sở 58 Lý Thái Tổ- Hà Nội thành khách sạn.
Năm 2006, vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị của TCT tăng mạnh đến 11.475 triệu đồng ( tăng 410% so với năm 2005). Nguyên nhân là do trong năm này TCT đầu tư vào rất nhiều dự án. Trong đó có 2 dự án lớn là: Công ty cổ phần In & Bao bì Mỹ Châu đã đầu tư trên 450.000 USD mua máy móc thiết bị (hệ thống xử lý nước thải, máy hàn thân lon bán tự động, máy quấn màng căng palet), Công ty liên doanh Luveco đã đầu tư trên 350.000 USD lắp đặt dây chuyền sản xuất nắp lọ thuỷ tinh công suất 50.000 nắp/ ngày, hệ thống thanh trùng liên tục, máy rót lọ thuỷ tinh tự động, máy dán nhãn tự động. Ngoài ra các công ty khác cũng đầu tư vào máy móc thiết bị như: Công ty CP TPXK Bắc Giang đã đầu tư hệ thống lọc nước, hệ thống thanh trùng ống,máy dò kim loại. Công ty CP Rau quả Thanh Hoá đầu tư dây chuyền sản xuất dưa chuột lọ thuỷ tinh. Công ty CP XNK Rau quả đầu tư hệ thống xử lý nước thải. Công ty CP Vật tư & xuất nhập khẩu đầu tư dây chuyền sản xuất bao bì carton sóng. Công ty CP Vinalimex HCM đầu tư nhà đóng gói, nhà văn phòng tại nhà máy Sacafa; xây dựng nhà kho và sân phơi tại nhà máy Chi nhánh Daknong. Công ty CP Vian đầu tư trạm biến áp 630 KVA…
1.2.7.4. Đầu tư vào nguồn nhân lực.
Nếu như tài sản cố định là nhân tố quan trọng quyết đinh năng lực sản xuất của doanh nghiệp thì nguồn nhân lực là nhân tố quyết định việc vận hành quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã có nhà xưởng, có máy móc thiết bị hiện đại, có nguyên vật liệu đầy đủ cho sản xuất mà không có người lao động thì quá trình sản xuất cũng không thể diễn ra được. Tóm lại, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, người lao động là yếu tố quan trọng, quyết định sự phát huy đồng bộ và có hiệu quả của các yếu tố khác. Vì vậy trong chiến lược phát triển, các doanh nghiệp không thể không chú trọng đến vấn đề đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Với đặc thù của mỗi công ty khác nhau thì yêu cầu về trình độ lao động phải khác nhau. Trong 15 năm qua, TCT và hầu hết các đơn vị thành viên đã trải qua 3 thế hệ lãnh đạo, trong diền Bộ và TCT quản lý đã có 336 cán bộ được bổ nhiệm, trong đó: Tổng giám đốc: 3; Phó Tổng giám đốc: 10; Giám đốc đơn vị thành viên: 70; Phó giám đốc đơn vị thành viên: 109; trưởng phó phòng TCT: 80; kế toán trưởng TCT:3, kế toán trưởng đơn vị thành viên: 44
Do có quy hoạch và đào tạo, từ năm 1999 đến nay 100% cán bộ được bổ nhiệm có trình độ đại học trở lên.
Về phần lao động, từng công ty, nhà máy phải tự tuyển lao động cho hoạt động của công ty nhà máy mình. Ví dụ dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn Bá Thước- Thanh Hoá: Yêu cầu về nhân sự: Tổng số cán bộ, công nhân là 77 người. Trong đó:
- Giám đốc nhà máy: 01
- Phó giám đốc: 02
- Cán bộ kỹ thuật : 03
- Cán bộ tài chính kế toán, thủ quỹ: 03
- Nhân viên vật tư, nguyên liệu, giao nhận hàng hoá : 03
- Nhân viên phục vụ, bảo vệ: 05
- Công nhân trực tiếp sản xuất ( 3ca) : 60
( 60 người là công nhân làm theo hợp đồng thời vụ)
Tổng cộng :77 người
Cán bộ quản lý, kỹ thuật sẽ sắp xếp, bố trí từ số cán bộ hiện có của Công ty. Công nhân trực tiếp sản xuất sẽ được tuyển dụng tại địa phương và hợp đồng thời vụ.
...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Thực tập tại Sở Giao dịch 1 - Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Luận văn Kinh tế 0
D kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại đầu tư xây dựng nam phát Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ điện tử viễn thông Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp sông đà Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đến năm 2015 Luận văn Kinh tế 0
D Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh nghệ an Luận văn Kinh tế 0
D Ảnh hưởng của đầu tư du lịch đối với phát triển bền vững tỉnh Hải Dương Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hoạt động chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top