ScIymgeour
New Member
Download Đề tài Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ giai đoạn 2003-2008: Thực trạng và giải pháp
Muốn đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng GTĐB thì vốn là yếu tố quyết đinh,quá trình huy động và sử dụng vốn luôn gắn bó mật thiết với nhau đặc biệt là đối với nguồn vốn NSNN.Lượng vốn huy động được sẽ đóng vai trò quyết định đối với nhu cầu sử dụng vốn đầu tư và nhu cầu sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để nhà nước có thể phân bổ và huy động vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB hàng năm.
Công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển GTĐB được thực hiện gắn liền với cơ chế và chính sách huy động vốn cho các hoạt động đầu tư phát triển nói chung và phụ thuộc vào nhu cầu vốn đầu tư cũng như vào thực trạng nền kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
Đối với vốn tích lũy từ NSNN cần áp dụng chính sách huy động tiết kiệm triệt để và sử dụng có hiệu quả bằng cách: tăng thu cho NSNN bằng nhiều nguồn như thuế, phí sử dụng cầu đường, cùng với tăng thu là phải sử dụng tiết kiệm đặc biệt là trong chi tiêu dùng của ngân sách.Chỉ khi NSNN có tích luỹ thặng dư và tích luỹ ngày càng tăng thì mới có thể nâng cao được nguồn vốn cho các hoạt động đầu tư phát triển vốn đã rất tốn kém.
Tăng thu cho NSNN trên cơ sở quản lý chặt chẽ và khai thác hợp lý các nguồn thu theo luật NSNN và các luật có liên quan đến NSNN, tránh tình trạng trốn thuế, nợ thuế hàng năm và các khoản thu khác của NSNN. Đây là việc làm rất cấp bách trong bối cảnh nền kinh tế thị trường của Việt Nam phát triển ngày càng mạnh mẽ, số doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều cùng với đó là nhiều thủ đoạn làm ăn ngày càng tinh vi.cần có chính sách hợp lý để đào tạo đội ngũ chuyên môn quản lý NSNN cả về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.Có thể thấy rằng từ khi tiến hành cải cách nền kinh tế theo cơ chế thị trường, xóa bỏ chế độ cao cấp thì tích luỹ cho NSNN ngày càng tăng nên vốn cho đầu tư các hoạt động đầu tư phát triển cũng ngày càng tăng: năm 1991 mới chỉ là 15% tăng lên 23% vào năm 1995, tiếp tục tăng lên 35% vào năm 2000, đến năm 2005 đã là 39% và con số này có thể tăng lên đến 45% vào năm 2010. Đối với các công trình hạ tầng giao thông đường bộ thì cần có các biện pháp trực tiếp khai thác cụ thể: quản lý phí đánh vào người sử dụng cầu đường, thuế trước bạ ô tô xe máy, thuế xăng dầu, Đây sẽ là những nguồn vốn quan trọng để tái đầu tư vào các công trình hạ tầng giao thông khác.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Vốn đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB cũng chiếm một tỷ trọng tương đối cao trong tổng số vốn đầu tư từ NSNN của toàn xã hội và chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng GDP hàng năm của Việt Nam.
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
2008
GDP
557344
599703
715307
839211
974266
974704
Chi NSNN cho XDCB
59629
66115
79199
88341
96829
86949
Chi NSNN cho GTĐB
4289.3
4940.2
6153.7
6688.2
7552.7
5651.7
Tỷ lệ Chi NSNN cho GTĐB/GDP
0.76
0.82
0.86
0.79
0.775
0.57
Tỷ lệ chi NSNN cho GTĐB/Chi NSNN
7.1
7.4
7.7
7.5
7.8
6.5
Bảng 2.7: Chi NSNN cho GTĐB trong nền kinh tế quốc dân
Nguồn: Vụ đầu tư- Bộ tài chính Đơn vị: Tỷ đồng
Nhìn vào bảng tổng hợp có thế thấy rõ tổng vốn đầu tư từ NSNN nhà nước ngày càng tăng chứng tỏ nhà nước đang đầu tư rất có hiệu quả.Năm 2003 là 59629 tỷ đồng và tăng đều qua các năm đến năm 2007 là 96829 tỷ đồng (bằng 37200 tỷ đồng tương đương 62.3%- tốc độ tăng này là tương đối nhanh).GDP cũng tăng đèu qua các năm, từ năm 2003 đến năm 2008 thì GDP đã tăng được 417360 tỷ đồng tương đương với 74%.Nhìn vào hiệu quả của nền kinh tế và của đầu tư từ NSNN chúng ta cũng có thể nhận thấy những đóng góp của ngành GTĐB,vốn NSNN đầu tư vào hạ tầng GTĐB chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi NSNN hàng năm cho đầu tư phát triển hàng năm, để có thể đầu tư như vậy thì nhà nước cũng đã nhận ra được hiệu quả từ các nguồn vốn này là rất lớn nên đã duy trì đều đặn hàng năm cho đầu tư phát triển vào hạ tầng GTĐB.
2.2.2. Đầu tư phát triển giao thông đường bộ phân theo lĩnh vực đầu tư.
2.2.2.1. Đầu tư và xây dựng mới đường bộ.
Đây là các dự án chiếm phần lớn vốn đầu tư trong tổng số vốn đầu tư từ NSNN cho đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB.Nhân thấy thực trạng hạ tầng giao thông đường bộ của nước ta đang rất thiếu và không thể đáp ứng được nhu cầu của xã hội trong thời gian tới nên nhà nước đã chú tâm đầu tư xây dựng mới hệ thống hạ tầng GTĐB đặc biệt là các dự án chất lượng cao.Trong thời gian tới chính phủ đang chuẩn bị đầu tư vào một số dự án lớn như đường cao tốc vành đai 3 Hà Nội với vốn đầu tư dự kiến là 540 triệu USD, đường cao tốc Ninh Bình-Thanh Hoá-Vinh với số vốn là 960 triệu USD…
Bảng 2.8: Tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng mới.
Năm
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Vốn NSNN đầu tư GTĐB
Tỷ đồng
4289.3
4940.2
6153.7
6688.2
7552.7
5651.7
Vốn đầu tư xây dựng mới
Tỷ đồng
3318.6
2481.9
4350
5174.6
6069.3
4264.2
Tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng mới/vốn NSNN cho GTĐB
%
77.37
50.24
70.69
77.37
80.36
75.45
Nguồn: Vụ đầu tư- Bộ tài chính
Trong giai đoạn 2003-2008 vốn đầu tư xây dựng mới hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ đã tăng từ 3318.6 tỷ đồng lên đến cao nhất 6069.3 tỷ đồng vào năm 2007.Tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng mới cũng rất cao trong tổng số vốn đầu tư từ NSNN hàng năm cho phát triển GTĐB,năm 2003 là 77.37 %, năm 2007 là 80.36%, tỷ lệ vốn trung bình hàng năm là trên 71.9% dù rằng đã có những năm tỷ lệ này là 50.24% vào năm 2004.Trong tổng số vốn đầu tư xây dựng mới cho hệ thống hạ tầng GTĐB hàng năm,tỷ trọng vốn đầu tư cho quốc lộ chiếm tỷ trọng khoảng 60%,phần còn lại tập trung đầu tư vào hệ thống đường khác chiếm 40%.Điều này là dễ hiểu vì hệ thống đường quốc lộ trên cả nước còn nhiều tuyến chỉ 1 làn xe, và bị hư hỏng nhiều mà tiêu biểu là quốc lộ 3 Hà Nội-Thái Nguyên, hàng ngày thường xuyên xảy ra các vụ tai nạn giao thông.Chính vì lẽ đó mà trong những năm qua liên tục có các dự án đường quốc lộ được khởi công xây dựng và dần đi vào hoạt động như dự án đường cao tốc Nội Bài-Lào Cai, dự án quốc lộ 3 mới, dự án quốc lộ 18…Khi các dự án này hoàn thành cùng với các dự án trong tương lai sắp được đầu tư thì hy vọng rằng hệ thống đường quốc lộ của Việt Nam sẽ hoàn chỉnh và sẽ góp phần rút ngắn khoảng cách giữa các tỉnh thành trong cả nước.
2.2.2.2. Đầu tư nâng cấp và duy tu bảo dưỡng đường bộ.
Đầu tư mới là rất quan trọng nhưng cũng không thể bỏ qua công tác nâng cấp và duy tu, sửa chữa đường bộ trong điều kiện hiện thời của NSNN.Mặc dù NSNN tăng mạnh trong những năm qua nhưng Việt Nam vẫn còn nhiều mục tiêu phát triển khác để thực hiện mà không thể từ bỏ được mục tiêu nào vì vậy nâng cấp và sửa chữa là biện pháp tạm thời trong hoàn cảnh hiện tại.Đầu tư vào nâng cấp và sửa chữa hạ tầng GTĐB vừa giúp đất nước tiết kiệm được các nguồn vốn cho mục tiêu khác nhưng cũng đồng thời cải tạo tạm thời được năng lực vận tải của quốc gia để có thể đáp ứng được các mục tiêu trước mắt.Vốn đầu tư nâng cấp và sửa chữa hệ thống hạ tầng GTĐB chỉ chiếm một lượng nhỏ trong tổng số vốn hàng năm của ngành GTĐB.
Sau đây là tình hình đầu tư vào công tác bảo trì, nâng cấp hệ thống hạ tầng GTĐB trong giai đoạn 2003-2008:
Bảng 2.9: Vốn đầu tư bảo trì và sửa chữa đường bộ 2003-2008
Năm
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Vốn ĐT bảo trì sửa chữa GTĐB
Tỷ đồng
570.12
660.92
721.51
792.37
855.42
859.26
Tốc độ tăng hàng năm
%
0
15.93
9.17
9.82
7.96
4.5
Nguồn: Vụ đầu tư-Bộ Tài Chính Đơn vị:Tỷ đồng
Qua bảng trên thấy rõ lượng vốn đầu tư để bảo trì và sửa chữa đường bộ không ngừng tăng về tuyệt đối, năm 2003 số vốn đó là 570.12 tỷ đồng và tăng lên đến 859.26 tỷ đồng (tăng 50.17% so với năm 2003).Có thể nhận điểm khác của vốn sửa chữa và bảo trì hạ tầng GTĐB khác so với vốn đầu tư xây dựng mới ở chỗ, vốn bảo trì sửa chữa năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 trong khi ở vốn xây dựng mới lại giảm; xảy ra điều này là do nền kinh tế bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế,giá cả nguyên vật liệu xây dựng năm 2008 cũng tăng đột biến:giá thép ước tính tăng 150% so với năm 2007 do đó nhà nước ưu tiên hơn cho đầu tư sửa chữa, đầu tư xây dựng mới ở giai đoạn này là rất tốn kém.
2.2.3. Đầu tư phát triển giao thông đường bộ theo khu vực nông thôn và thành thị.
2.2.3.1. Đầu tư vào giao thông nông thôn.
Với 76.5% dân số và 73% lực lượng xã hội của cả nước ở nông thôn, việc phát triển giao thông nông thôn sẽ góp phần tích cực thay đổi bộ mặt nông thôn, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nông thôn, giữa miền núi với đồng bằng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hoá, xoá đói giảm nghèo.Nó là khâu đầu cuối của quá trình vận chuyển phục vụ sản xuât, tiêu dùng nông sản và sản phẩm cho toàn bộ khu vực nông thôn.Nhận thức rõ được điều đó, Đảng và nhà nước luôn đề ra chủ trương, đường lối, chính ...
Download Đề tài Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ giai đoạn 2003-2008: Thực trạng và giải pháp miễn phí
Muốn đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng GTĐB thì vốn là yếu tố quyết đinh,quá trình huy động và sử dụng vốn luôn gắn bó mật thiết với nhau đặc biệt là đối với nguồn vốn NSNN.Lượng vốn huy động được sẽ đóng vai trò quyết định đối với nhu cầu sử dụng vốn đầu tư và nhu cầu sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để nhà nước có thể phân bổ và huy động vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB hàng năm.
Công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển GTĐB được thực hiện gắn liền với cơ chế và chính sách huy động vốn cho các hoạt động đầu tư phát triển nói chung và phụ thuộc vào nhu cầu vốn đầu tư cũng như vào thực trạng nền kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
Đối với vốn tích lũy từ NSNN cần áp dụng chính sách huy động tiết kiệm triệt để và sử dụng có hiệu quả bằng cách: tăng thu cho NSNN bằng nhiều nguồn như thuế, phí sử dụng cầu đường, cùng với tăng thu là phải sử dụng tiết kiệm đặc biệt là trong chi tiêu dùng của ngân sách.Chỉ khi NSNN có tích luỹ thặng dư và tích luỹ ngày càng tăng thì mới có thể nâng cao được nguồn vốn cho các hoạt động đầu tư phát triển vốn đã rất tốn kém.
Tăng thu cho NSNN trên cơ sở quản lý chặt chẽ và khai thác hợp lý các nguồn thu theo luật NSNN và các luật có liên quan đến NSNN, tránh tình trạng trốn thuế, nợ thuế hàng năm và các khoản thu khác của NSNN. Đây là việc làm rất cấp bách trong bối cảnh nền kinh tế thị trường của Việt Nam phát triển ngày càng mạnh mẽ, số doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều cùng với đó là nhiều thủ đoạn làm ăn ngày càng tinh vi.cần có chính sách hợp lý để đào tạo đội ngũ chuyên môn quản lý NSNN cả về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.Có thể thấy rằng từ khi tiến hành cải cách nền kinh tế theo cơ chế thị trường, xóa bỏ chế độ cao cấp thì tích luỹ cho NSNN ngày càng tăng nên vốn cho đầu tư các hoạt động đầu tư phát triển cũng ngày càng tăng: năm 1991 mới chỉ là 15% tăng lên 23% vào năm 1995, tiếp tục tăng lên 35% vào năm 2000, đến năm 2005 đã là 39% và con số này có thể tăng lên đến 45% vào năm 2010. Đối với các công trình hạ tầng giao thông đường bộ thì cần có các biện pháp trực tiếp khai thác cụ thể: quản lý phí đánh vào người sử dụng cầu đường, thuế trước bạ ô tô xe máy, thuế xăng dầu, Đây sẽ là những nguồn vốn quan trọng để tái đầu tư vào các công trình hạ tầng giao thông khác.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ương mại quốc tế WTO và Việt Nam được coi là một trong những môi trường đầu tư hấp dẫn nhất thế giới nhờ một nền chính trị ổn định.Vốn đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB cũng chiếm một tỷ trọng tương đối cao trong tổng số vốn đầu tư từ NSNN của toàn xã hội và chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng GDP hàng năm của Việt Nam.
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
2008
GDP
557344
599703
715307
839211
974266
974704
Chi NSNN cho XDCB
59629
66115
79199
88341
96829
86949
Chi NSNN cho GTĐB
4289.3
4940.2
6153.7
6688.2
7552.7
5651.7
Tỷ lệ Chi NSNN cho GTĐB/GDP
0.76
0.82
0.86
0.79
0.775
0.57
Tỷ lệ chi NSNN cho GTĐB/Chi NSNN
7.1
7.4
7.7
7.5
7.8
6.5
Bảng 2.7: Chi NSNN cho GTĐB trong nền kinh tế quốc dân
Nguồn: Vụ đầu tư- Bộ tài chính Đơn vị: Tỷ đồng
Nhìn vào bảng tổng hợp có thế thấy rõ tổng vốn đầu tư từ NSNN nhà nước ngày càng tăng chứng tỏ nhà nước đang đầu tư rất có hiệu quả.Năm 2003 là 59629 tỷ đồng và tăng đều qua các năm đến năm 2007 là 96829 tỷ đồng (bằng 37200 tỷ đồng tương đương 62.3%- tốc độ tăng này là tương đối nhanh).GDP cũng tăng đèu qua các năm, từ năm 2003 đến năm 2008 thì GDP đã tăng được 417360 tỷ đồng tương đương với 74%.Nhìn vào hiệu quả của nền kinh tế và của đầu tư từ NSNN chúng ta cũng có thể nhận thấy những đóng góp của ngành GTĐB,vốn NSNN đầu tư vào hạ tầng GTĐB chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi NSNN hàng năm cho đầu tư phát triển hàng năm, để có thể đầu tư như vậy thì nhà nước cũng đã nhận ra được hiệu quả từ các nguồn vốn này là rất lớn nên đã duy trì đều đặn hàng năm cho đầu tư phát triển vào hạ tầng GTĐB.
2.2.2. Đầu tư phát triển giao thông đường bộ phân theo lĩnh vực đầu tư.
2.2.2.1. Đầu tư và xây dựng mới đường bộ.
Đây là các dự án chiếm phần lớn vốn đầu tư trong tổng số vốn đầu tư từ NSNN cho đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB.Nhân thấy thực trạng hạ tầng giao thông đường bộ của nước ta đang rất thiếu và không thể đáp ứng được nhu cầu của xã hội trong thời gian tới nên nhà nước đã chú tâm đầu tư xây dựng mới hệ thống hạ tầng GTĐB đặc biệt là các dự án chất lượng cao.Trong thời gian tới chính phủ đang chuẩn bị đầu tư vào một số dự án lớn như đường cao tốc vành đai 3 Hà Nội với vốn đầu tư dự kiến là 540 triệu USD, đường cao tốc Ninh Bình-Thanh Hoá-Vinh với số vốn là 960 triệu USD…
Bảng 2.8: Tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng mới.
Năm
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Vốn NSNN đầu tư GTĐB
Tỷ đồng
4289.3
4940.2
6153.7
6688.2
7552.7
5651.7
Vốn đầu tư xây dựng mới
Tỷ đồng
3318.6
2481.9
4350
5174.6
6069.3
4264.2
Tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng mới/vốn NSNN cho GTĐB
%
77.37
50.24
70.69
77.37
80.36
75.45
Nguồn: Vụ đầu tư- Bộ tài chính
Trong giai đoạn 2003-2008 vốn đầu tư xây dựng mới hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ đã tăng từ 3318.6 tỷ đồng lên đến cao nhất 6069.3 tỷ đồng vào năm 2007.Tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng mới cũng rất cao trong tổng số vốn đầu tư từ NSNN hàng năm cho phát triển GTĐB,năm 2003 là 77.37 %, năm 2007 là 80.36%, tỷ lệ vốn trung bình hàng năm là trên 71.9% dù rằng đã có những năm tỷ lệ này là 50.24% vào năm 2004.Trong tổng số vốn đầu tư xây dựng mới cho hệ thống hạ tầng GTĐB hàng năm,tỷ trọng vốn đầu tư cho quốc lộ chiếm tỷ trọng khoảng 60%,phần còn lại tập trung đầu tư vào hệ thống đường khác chiếm 40%.Điều này là dễ hiểu vì hệ thống đường quốc lộ trên cả nước còn nhiều tuyến chỉ 1 làn xe, và bị hư hỏng nhiều mà tiêu biểu là quốc lộ 3 Hà Nội-Thái Nguyên, hàng ngày thường xuyên xảy ra các vụ tai nạn giao thông.Chính vì lẽ đó mà trong những năm qua liên tục có các dự án đường quốc lộ được khởi công xây dựng và dần đi vào hoạt động như dự án đường cao tốc Nội Bài-Lào Cai, dự án quốc lộ 3 mới, dự án quốc lộ 18…Khi các dự án này hoàn thành cùng với các dự án trong tương lai sắp được đầu tư thì hy vọng rằng hệ thống đường quốc lộ của Việt Nam sẽ hoàn chỉnh và sẽ góp phần rút ngắn khoảng cách giữa các tỉnh thành trong cả nước.
2.2.2.2. Đầu tư nâng cấp và duy tu bảo dưỡng đường bộ.
Đầu tư mới là rất quan trọng nhưng cũng không thể bỏ qua công tác nâng cấp và duy tu, sửa chữa đường bộ trong điều kiện hiện thời của NSNN.Mặc dù NSNN tăng mạnh trong những năm qua nhưng Việt Nam vẫn còn nhiều mục tiêu phát triển khác để thực hiện mà không thể từ bỏ được mục tiêu nào vì vậy nâng cấp và sửa chữa là biện pháp tạm thời trong hoàn cảnh hiện tại.Đầu tư vào nâng cấp và sửa chữa hạ tầng GTĐB vừa giúp đất nước tiết kiệm được các nguồn vốn cho mục tiêu khác nhưng cũng đồng thời cải tạo tạm thời được năng lực vận tải của quốc gia để có thể đáp ứng được các mục tiêu trước mắt.Vốn đầu tư nâng cấp và sửa chữa hệ thống hạ tầng GTĐB chỉ chiếm một lượng nhỏ trong tổng số vốn hàng năm của ngành GTĐB.
Sau đây là tình hình đầu tư vào công tác bảo trì, nâng cấp hệ thống hạ tầng GTĐB trong giai đoạn 2003-2008:
Bảng 2.9: Vốn đầu tư bảo trì và sửa chữa đường bộ 2003-2008
Năm
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Vốn ĐT bảo trì sửa chữa GTĐB
Tỷ đồng
570.12
660.92
721.51
792.37
855.42
859.26
Tốc độ tăng hàng năm
%
0
15.93
9.17
9.82
7.96
4.5
Nguồn: Vụ đầu tư-Bộ Tài Chính Đơn vị:Tỷ đồng
Qua bảng trên thấy rõ lượng vốn đầu tư để bảo trì và sửa chữa đường bộ không ngừng tăng về tuyệt đối, năm 2003 số vốn đó là 570.12 tỷ đồng và tăng lên đến 859.26 tỷ đồng (tăng 50.17% so với năm 2003).Có thể nhận điểm khác của vốn sửa chữa và bảo trì hạ tầng GTĐB khác so với vốn đầu tư xây dựng mới ở chỗ, vốn bảo trì sửa chữa năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 trong khi ở vốn xây dựng mới lại giảm; xảy ra điều này là do nền kinh tế bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế,giá cả nguyên vật liệu xây dựng năm 2008 cũng tăng đột biến:giá thép ước tính tăng 150% so với năm 2007 do đó nhà nước ưu tiên hơn cho đầu tư sửa chữa, đầu tư xây dựng mới ở giai đoạn này là rất tốn kém.
2.2.3. Đầu tư phát triển giao thông đường bộ theo khu vực nông thôn và thành thị.
2.2.3.1. Đầu tư vào giao thông nông thôn.
Với 76.5% dân số và 73% lực lượng xã hội của cả nước ở nông thôn, việc phát triển giao thông nông thôn sẽ góp phần tích cực thay đổi bộ mặt nông thôn, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nông thôn, giữa miền núi với đồng bằng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hoá, xoá đói giảm nghèo.Nó là khâu đầu cuối của quá trình vận chuyển phục vụ sản xuât, tiêu dùng nông sản và sản phẩm cho toàn bộ khu vực nông thôn.Nhận thức rõ được điều đó, Đảng và nhà nước luôn đề ra chủ trương, đường lối, chính ...