khunglong_1302
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời nói đầu
Bước sang thế kỷ XXI, thành phố Hà Nội khẳng định tiếp tục đồi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng Xã hội chủ nghĩa phát triển Thủ đô toàn diện, vững chắc, góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân phấn đấu đưa đất nước đến năm 2002 cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Để xứng đáng là trái tim của cả nước, đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế, trong 10 năm tới, gắn với chuẩn bị kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội, Thành phố phải đảm bảo ổn định vững chắc về chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế - khoa học công nghệ - văn hoá - xã hội toàn diện, vững chắc; xây dựng về cơ bản nền tảng vật chất - kỹ thuật và xã hội của Thủ đô xã hội chủ nghĩa giàu đẹp, văn minh thanh lịch, hiện đại, đậm đà bản sắc ngàn năm văn hiến, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của của nhân dân, tích cực chuẩn bị tiền đề của kinh tế trí thức, phấn đấu trở thành một trung tâm ngày càng có uy tín ở khu vực xứng đáng với danh hiệu “Thủ đô Anh Hùng”.
Để đạt được chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch trước mắt 5 năm 2001-2005 hoàn thành kế hoạch 2001 - 2005 như kinh tế văn hoá, khoa học - kỹ thuật - an ninh quốc phòng và chương trình kỷ niệm 1000 năm Thăng Long do Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ 13 đề ra, thúc đẩy quá trình đổi mới kinh tế chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiếp tục phát triển công nghiệp có chọn lọc, phát triển và nâng cao trình độ, chất lượng các ngành dịch vụ môi trường đô thị và sản xuất kinh doanh trong nước thuận lợi và thông thoáng hơn, tạo thêm động lực để huy động nội lực và số lượng hiệu quả ngoại lực cho phát triển với sự chỉ đạo tập trung của thành phố, đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm chủ lực sẽ tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế và xuất khẩu.
Đầu tư nước ngoài và trong nước vào các KCN tập trung và khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ của Hà Nội là một trong những giải pháp quan trọng nhằm giải quyết các yêu cầu đẩy mạnh phát triển công nghiệp thành phố trong GDP của Hà Nội. Việc thu hồi đầu tư vào các KCN của Hà Nội mà chủ yếu là nguồn vốn đầu tư nước ngoài sẽ góp phần thực hiện những mục tiêu của thành phố đề ra. Do đó cần có sự nghiên cứu phân tích để rút ra những bài học thành công và thất bại trong quá trình đầu tư. Phát triển các KCN Hà Nội, từ đó đưa ra những giải pháp cần thực hiện trong giai đoạn tới. Thấy được tầm quan trọng của vấn đề em đã lựa chọn đề tài: “Đầu tư phát triển khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội”.
Chuyên đề gồm có ba phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư và KCN.
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển KCN trên địa bàn Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển KCN ở Hà Nội.
Trong khuôn khổ của một chuyên đề thực tập tốt nghiệp, với hạn chế về kiến thức cũng như hiểu biết thực tiễn, chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thày cô giáo bộ môn và các cô chú trong ban quản lý các KCN và CX Hà Nội.
Sinh viên. Nguyễn Văn Hoàng.
Nội dung
Chương 1. Lý luận chung về đầu tư và khu công nghiệp
1.1. Lý luận về đầu tư, đầu tư phát triển
1.1.1. Khái niệm:
Đầu tư (ĐT) theo nghĩa chung nhất, đầu tư được hiểu là sự bỏ ra, sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại, để tiến hành các hoạt động nhằm đạt được các kết quả, thực hiện được các mục tiêu nhất định trong tương lai.
Đầu tư phát triển (ĐTPT) là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội tạo việc làm và nâng cao đời songs của mọi thành viên trong xã hội.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động ĐTPT.
Hoạt động ĐTPT có đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu tư là:
- Hoạt động ĐTPT đòi hỏi một số vốn lớn nằm để khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải khá lớn cho ĐTPT.
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.
- Thời gian cần hoạt động để có thề thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế...
- Các thành quả của hoạt động ĐTPT có giá trị sử dụng lâu dài nhiều năm tháng, có khi đến hàng trăm năm, hàng nghìn năm, thậm chí là vĩnh cửu như các công trình nổi tiếng thế giới (Nhà thờ La Mã ở Rome, Vạn lý Trường thành ở Trung Quốc, Kim tự Tháp ở Ai Cập...). Điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả ĐTPT.
- Các thành quả của ĐTPT là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng lên. Do đó, các điều kiện về địa hình tại đó sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư.
- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian.
Để đảm bảo cho công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị.
1.1.3. Vai trò của đầu tư.
1.1.3.1. Đầu tư vừa có tác động đến tổng cung vừa có tác động đến tổng cầu.
Tổng cung là toàn bộ khối lượng sản phẩm mà đơn vị sẽ sản xuất và bán ra trong một thời kỳ nhất định.
Tổng cầu là khối lượng hàng hoá hay dịch vụ mà đơn vị trong nền kinh tế sẽ sử dụng tương ứng với một mức giá nhất định.
Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu. Theo WB đầu tư thường chiếm 24% - 28% trong tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Tác động của đầu tư đến tổng cầu là ngắn hạn, do đầu tư có độ trễ nên khi vốn đầu tư, máy móc thiết bị, lao động bỏ ra để hình thành đầu tư nhưng chưa tạo ra thành quả thì tổng cung chưa kịp thay đổi còn tổng cầu lức đó tăng lên.
Về mặt cung: đầu tư sẽ tác động đến tổng cung dài hạn (khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng và năng lực mới đi vào hoạt động). Khi đó sản phẩm, hàng hoá tạo ra cho nền kinh tế tăng lên, sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, tăng thu nhập, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
1.1.3.2. Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của hoạt động đầu tư dù là tăng hay giảm dèu cùng một lức vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định kinh tế của mỗi quốc gia.
Chẳng hạn, khi đầu tư tăng, cầu của các yếu tố đầu tư tăng làm cho giá hàng hoá có liên quan tăng đến mức nào đó thì dẫn đến lạm phát sẽ làm cho sản xuất bị đình trệ, thâm hút ngân sách, đời sống người lao động gặp nhiều khó khăn... Mặt khác, tăng đầu tư làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển thu hút thêm lao động giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội. Tương tự như vậy khi đầu tư giảm cũng gây tác động hai mặt (theo chiều hướng ngược lại với tác động trên). Vì vậy các nhà chính sách cần thấy hết tác động hai mặt này để đưa ra các chính sách phù hợp nhằm hạn chế tác động xấu và phát huy các tác động tích cực duy trì sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
1.1.3.3. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng trưởng mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt được từ 15 - 25% so với GD tuỳ từng trường hợp vào hệ số ICOR của mỗi nước.
IC0R = vốn đầu tư . Mức tăng GDP.
Từ đó suy ra:
Mức tăng GDP = Vốn ĐT/ICOR
Nếu hệ số ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. Chỉ tiêu ICOR của mỗi quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu
Kết luận
Sau công cuộc đổi mới cho đến nay, kinh tế xã hội của Thành phố đã có nhiều chuyển biến tích cực, an ninh chính trị và an toàn xã hội được đảm bảo, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp, hợp tác dầu tư với nước ngoài được đẩy mạnh tạo nguồn lực bổ sung nhanh, tăng tốc độ tăng trưởng của thành phố. Trong những thành tựu đó có sự đóng góp không nhỏ của các KCN nhất là tiếp cận công nghệ mới, mở rộng thị trường chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy nội lực và mở rộng giao lưu kinh tế với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước, khu vực và thế giới.
Quá trình phát triển các KCN để lại nhiều bài học quý báu và cũng còn nhiều vấn đề phải nghiên cứu thử nghiệm. Tốc độ phát triển KCN ở Hà Nội còn chậm chưa tương xứng với tiềm năng. Công tá quy hoạch chưa thực sự đi trước một bước gây khó khăn trong đền bù giải phóng mặt bằng, tiến độ triển khai các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng vẫn còn chậm, xây dựng cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, nhất là hạ tầng trong và ngoài KCN. Công tác xúc tiến vận động đầu tư còn gặp nhiều khó khăn, thiếu vốn đầ tư xây dựng hạ tầng, trong khi vẫn còn những nguồn lực tiền ẩn chưa được khai thác. Cơ chế khuyến khích đầu tư chưa thực sự hấp dẫn nên một số KCN còn trống vắng, các đối tác mạnh có uy tín đầu tư vào chưa nhiều.
Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng việc phát triển KCN là con đường thích hợp, một hướng đi đúng đắn để tiến thành CNH - HĐH nền kinh tế Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung, sự đóng góp của KCN sau một thời gian hoạt động tuy không dài nhưng đã khẳng định được vai trò tất yếu của nó trong sự phát triển kinh tế nước ta. Việc vạch ra những vấn đề còn tồn tại bất cập và đề ra được những giải pháp phát triển phù hợp là vấn đề hết sức cần thiết hiện nay để KCN tiếp tục phát triển ổn định, vững chắc trong những điều kiện hiện nay của Hà Nội. Để đạt được những thành công mới, chúng ta phải vượt qua khó khăn, đòi hỏi phải nỗ lực, phối hợp với các cấp, các ngành để tháo gỡ các cản trở, vướng mắc trên con đường phát triển các KCN.
Danh mục tài liệu tham khảo
I. Sách
1. Giáo trình Kinh tế Đầu tư - TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
2. Khu công nghiệp, khu chế xuất với cơ hội đầu tư tại Việt Nam – Nxb Chính trị Quốc gia, 1993.
3. Kinh nghiệm thế giới về phát triển Khu công nghiệp, khu chế xuất và đặc thù kinh tế - Nxb Chính trị Quốc gia, 1994.
4. Giáo trình Kinh tế đầu tư - GS. TS. Nguyễn Văn Chọn, Nxb Giáo dục, 1996.
II. Tạp chí
1. Báo Đầu tư năm 2003, 2004
2. Thời báo Kinh tế năm 2003
3. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, tháng 6/2003
4. Tạp chí Phát triển kinh tế, Kinh tế & dự báo công nghiệp, Cộng sản, Con số và sự kiện
III. Văn bản pháp luật
1. Quy định chi tiết Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 24/CP năm 2000
2. Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định só 36/CP năm 1997.
IV. Các tài liệu khác
1. Báo cáo Tổng kết tình hình phát triển các Khu công nghiệp, khu chế xuất. Phương hướng phát triển trong thời gian tới -Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Ngày 14/4/2003)
2. Báo cáo Tình hình thực hiện qua các năm và phương hướng nhiệm vụ qua các năm tiếp theo - Ban quản lý các Khu công nghiệp, khu chế xuất Hà Nội (từ năm 1999 – 2003).
3. Báo cáo Tình hình xây dựng và quản lý các khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ - Ban Cán sự UBND thành phố Hà Nội (Tháng 2/2002).
4. Một số Báo cáo của các Phòng tại Ban quản lý KCN, KCX Hà Nội (Phòng Quản lý lao động, Phòng Xuất nhập khẩu; Phòng Quản lý doanh nghiệp; Phòng Quản lý đầu tư).
Mục lục
Lời nói đầu
Nội dung
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư và khu công nghiệp
1.1. Lý luận chung về đầu tư, đầu tư phát triển
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Đặc điểm hoạt động đầu tư phát triển
1.1.3. Vai trò của đầu tư
1.1.3.1. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa có tác động đến tổng cầu
1.1.3.2. Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế
1.1.3.3. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế
1.1.3.4. Đầu tư góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.3.5. Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học công nghệ của đất nước
1.2. Lý luận chung về KCN
1.2.1. Định nghĩa về KCN
1.2.2. Khái niệm đầu tư KCN
1.2.3. Mục tiêu và đặc điểm của KCN
1.2.3.1. Mục tiêu
1.2.3.1.1. Mục tiêu của Nhà đầu tư nước ngoài
1.2.3.1.2. Mục tiêu của nước thành lập
1.2.3.2. Đặc điểm
1.2.4. Sự hình thành và phát triển KCN
1.2.4.1. Điều kiện hình thành KCN
1.2.4.2. Một số yếu tố tác động tới sự hình thành và phát triển các KCN
1.2.5. Vai trò và sự cần thiết của các KCN đối với sự phát triển kinh tế
1.2.5.1. Vai trò của KCN đối với nền kinh tế
1.2.5.1.1. Tăng cường khả năng thu hút đầu tư, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế
1.2.5.1.2. Các KCN sẽ có tác động ngược trở lại nền kinh tế
1.2.5.1.3. KCN là cơ sở để tiếp cận với kỹ thuật và công nghệ hiện đại, học hỏi cách quản lý mới, nâng cao trình độ tay nghề của người lao động
1.2.5.1.4. KCN tạo thêm việc làm cho người lao động
1.2.5.2. Tính tất yếu khách quan của việc thành lập các KCN
1.3. Quá trình đầu tư vào KCN
1.3.1. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào
1.3.2. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào
1.3.3. Thu hút lao động và phát triểnhạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển KCN
1.3.4. Nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển KCN
1.3.5. Một số chỉ tiêu đánh giá, phân tích hoạt động đầu tư phát triển KCN
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển KCN trên địa bàn Hà Nội
2.1. Thực trạng đầu tư trên địa bàn Hà Nội
2.1.1. Khái quát chung về Hà Nội
2.1.2. Hoạt động đầu tư tại Hà Nội
2.1.2.1. Hoạt động đầu tư trong một số năm gần đây
2.1.2.2. Xu hướng đầu tư trong một số năm tới
2.2. Thực trạng đầu tư phát triển các KCN tại Hà Nội
2.2.1. Những nét khái quát
2.2.1.1. Các KCN hình thành trước thời kỳ đổi mới
2.2.1.2. Các KCN hình htành sau thời kỳ đổi mới
2.2.2. Tình hình cụ thể tại một số KCN tiêu biểu ở Hà Nội
2.2.2.1. Tình hình cụ thể tại các KCN tập trung ở Hà Nội
2.2.2.1.1. KCN Nội Bài
2.2.2.1.2. KCN HM - Đài Tư
2.2.2.1.3. KCN Sài Đồng B
2.2.2.1.4. KCN Sài Đồng A
2.2.2.1.5. KCN Thăng Long
2.2.2.2. Tình hình cụ thể tại các Khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ
2.2.2.2.1. Khu công nghiệp Vĩnh Tuy - Thanh Trì
2.2.2.2.2. Khu công nghiệp vừa và nhỏ Phú Thị - Gia Lâm
2.2.2.2.3. Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm
2.2.2.2.4. Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Cầu Giấy
2.2.2.2.5. Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Hai Bà Trưng
2.2.2.2.6. Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Nguyên Khê - Đông Anh
2.2.2.2.7. Các khu (cụm) công nghiệp đang chuẩn bị đầu tư
2.2.2.2.7.1. Cụm công nghiệp Ngọc Hồi - Thanh Trì
2.2.2.2.7.2. Cụm công nghiệp Toàn Thắng, Lệ Chi - Gia Lâm
2.2.2.2.7.3. Cụm công nghiệp Phú Minh - Từ Liêm
2.2.2.2.7.4. Cụm công nghiệp Ninh Hiệp - Gia Lâm
2.3. Đánh giá tình hình đầ tư phát triển vào các KCN của Hà Nội trong thời gian qua
2.3.1. Các kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Các kết quả đạt được
2.3.1.2. Nguyên nhân của kết quả đạt được
2.3.2. Đánh giá tác dộng của các KCN Hà Nội đến sự phát triển của đất nước nói chung và của Hà Nội nói riêng
2.3.2.1. Góp phần tăng trưởng kinh tế
2.3.2.2. Góp phần phát triển mặt hàng, mở rộng thị trường, thúc đẩy phát triển kinh tế
2.3.2.3. Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông thôn, giải quyết việc làm cho người lao động
2.3.2.4. Hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn, tăng cường chuyển giao công nghệ, góp phần công nghiệp hóa - hiện đại hóa thủ đô
2.3.2.5. Góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường tạo cơ sở cho phát triển bền vững
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đầu tư phát triển các KCN ở Hà Nội
2.3.3.1. Hạn chế trong quá trình đầu tư phát triển các KCN ở Hà Nội
2.3.3.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đầu tư phát triển KCN ở Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển KCN ở Hà Nội
3.1. Định hướng phát triển KCN giai đoạn 2000-2010
3.2. Giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển các KCN ở Hà Nội
3.2.1. Các giải pháp vĩ mô
3.2.1.1. Thống nhất quan điểm về KCN
3.2.1.2. Thể chế pháp luật và môi trường đầu tư
3.2.1.3. Quy hoạch
3.2.1.4. Đền bù giải phóng mặt bằng
3.2.1.5. Đầu tư phát triển hạ tầng
3.2.1.6. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để phát triển KCN
3.2.1.7. Giải pháp về cung ứng lao động
3.2.1.8. Bảo vệ môi trường
3.2.1.9. Các biện pháp khác
3.2.2. Các giải pháp vi mô
3.2.2.1. Giải pháp xúc tiến đầu tư vào KCN
3.2.2.2. Không ngừng hoàn thiện Bộ máy của Ban quản lý các KCN & CX Hà Nội
3.2.2.3. Chủ động tạo nguồn lao động cho các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN
3.2.2.4. Hình thức đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
3.2.2.5. Phát triển công nghệ thông tin
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Lời nói đầu
Bước sang thế kỷ XXI, thành phố Hà Nội khẳng định tiếp tục đồi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng Xã hội chủ nghĩa phát triển Thủ đô toàn diện, vững chắc, góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân phấn đấu đưa đất nước đến năm 2002 cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Để xứng đáng là trái tim của cả nước, đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế, trong 10 năm tới, gắn với chuẩn bị kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội, Thành phố phải đảm bảo ổn định vững chắc về chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế - khoa học công nghệ - văn hoá - xã hội toàn diện, vững chắc; xây dựng về cơ bản nền tảng vật chất - kỹ thuật và xã hội của Thủ đô xã hội chủ nghĩa giàu đẹp, văn minh thanh lịch, hiện đại, đậm đà bản sắc ngàn năm văn hiến, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của của nhân dân, tích cực chuẩn bị tiền đề của kinh tế trí thức, phấn đấu trở thành một trung tâm ngày càng có uy tín ở khu vực xứng đáng với danh hiệu “Thủ đô Anh Hùng”.
Để đạt được chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch trước mắt 5 năm 2001-2005 hoàn thành kế hoạch 2001 - 2005 như kinh tế văn hoá, khoa học - kỹ thuật - an ninh quốc phòng và chương trình kỷ niệm 1000 năm Thăng Long do Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ 13 đề ra, thúc đẩy quá trình đổi mới kinh tế chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiếp tục phát triển công nghiệp có chọn lọc, phát triển và nâng cao trình độ, chất lượng các ngành dịch vụ môi trường đô thị và sản xuất kinh doanh trong nước thuận lợi và thông thoáng hơn, tạo thêm động lực để huy động nội lực và số lượng hiệu quả ngoại lực cho phát triển với sự chỉ đạo tập trung của thành phố, đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm chủ lực sẽ tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế và xuất khẩu.
Đầu tư nước ngoài và trong nước vào các KCN tập trung và khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ của Hà Nội là một trong những giải pháp quan trọng nhằm giải quyết các yêu cầu đẩy mạnh phát triển công nghiệp thành phố trong GDP của Hà Nội. Việc thu hồi đầu tư vào các KCN của Hà Nội mà chủ yếu là nguồn vốn đầu tư nước ngoài sẽ góp phần thực hiện những mục tiêu của thành phố đề ra. Do đó cần có sự nghiên cứu phân tích để rút ra những bài học thành công và thất bại trong quá trình đầu tư. Phát triển các KCN Hà Nội, từ đó đưa ra những giải pháp cần thực hiện trong giai đoạn tới. Thấy được tầm quan trọng của vấn đề em đã lựa chọn đề tài: “Đầu tư phát triển khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội”.
Chuyên đề gồm có ba phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư và KCN.
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển KCN trên địa bàn Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển KCN ở Hà Nội.
Trong khuôn khổ của một chuyên đề thực tập tốt nghiệp, với hạn chế về kiến thức cũng như hiểu biết thực tiễn, chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thày cô giáo bộ môn và các cô chú trong ban quản lý các KCN và CX Hà Nội.
Sinh viên. Nguyễn Văn Hoàng.
Nội dung
Chương 1. Lý luận chung về đầu tư và khu công nghiệp
1.1. Lý luận về đầu tư, đầu tư phát triển
1.1.1. Khái niệm:
Đầu tư (ĐT) theo nghĩa chung nhất, đầu tư được hiểu là sự bỏ ra, sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại, để tiến hành các hoạt động nhằm đạt được các kết quả, thực hiện được các mục tiêu nhất định trong tương lai.
Đầu tư phát triển (ĐTPT) là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội tạo việc làm và nâng cao đời songs của mọi thành viên trong xã hội.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động ĐTPT.
Hoạt động ĐTPT có đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu tư là:
- Hoạt động ĐTPT đòi hỏi một số vốn lớn nằm để khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải khá lớn cho ĐTPT.
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.
- Thời gian cần hoạt động để có thề thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế...
- Các thành quả của hoạt động ĐTPT có giá trị sử dụng lâu dài nhiều năm tháng, có khi đến hàng trăm năm, hàng nghìn năm, thậm chí là vĩnh cửu như các công trình nổi tiếng thế giới (Nhà thờ La Mã ở Rome, Vạn lý Trường thành ở Trung Quốc, Kim tự Tháp ở Ai Cập...). Điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả ĐTPT.
- Các thành quả của ĐTPT là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng lên. Do đó, các điều kiện về địa hình tại đó sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư.
- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian.
Để đảm bảo cho công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị.
1.1.3. Vai trò của đầu tư.
1.1.3.1. Đầu tư vừa có tác động đến tổng cung vừa có tác động đến tổng cầu.
Tổng cung là toàn bộ khối lượng sản phẩm mà đơn vị sẽ sản xuất và bán ra trong một thời kỳ nhất định.
Tổng cầu là khối lượng hàng hoá hay dịch vụ mà đơn vị trong nền kinh tế sẽ sử dụng tương ứng với một mức giá nhất định.
Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu. Theo WB đầu tư thường chiếm 24% - 28% trong tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Tác động của đầu tư đến tổng cầu là ngắn hạn, do đầu tư có độ trễ nên khi vốn đầu tư, máy móc thiết bị, lao động bỏ ra để hình thành đầu tư nhưng chưa tạo ra thành quả thì tổng cung chưa kịp thay đổi còn tổng cầu lức đó tăng lên.
Về mặt cung: đầu tư sẽ tác động đến tổng cung dài hạn (khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng và năng lực mới đi vào hoạt động). Khi đó sản phẩm, hàng hoá tạo ra cho nền kinh tế tăng lên, sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, tăng thu nhập, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
1.1.3.2. Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của hoạt động đầu tư dù là tăng hay giảm dèu cùng một lức vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định kinh tế của mỗi quốc gia.
Chẳng hạn, khi đầu tư tăng, cầu của các yếu tố đầu tư tăng làm cho giá hàng hoá có liên quan tăng đến mức nào đó thì dẫn đến lạm phát sẽ làm cho sản xuất bị đình trệ, thâm hút ngân sách, đời sống người lao động gặp nhiều khó khăn... Mặt khác, tăng đầu tư làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển thu hút thêm lao động giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội. Tương tự như vậy khi đầu tư giảm cũng gây tác động hai mặt (theo chiều hướng ngược lại với tác động trên). Vì vậy các nhà chính sách cần thấy hết tác động hai mặt này để đưa ra các chính sách phù hợp nhằm hạn chế tác động xấu và phát huy các tác động tích cực duy trì sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
1.1.3.3. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng trưởng mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt được từ 15 - 25% so với GD tuỳ từng trường hợp vào hệ số ICOR của mỗi nước.
IC0R = vốn đầu tư . Mức tăng GDP.
Từ đó suy ra:
Mức tăng GDP = Vốn ĐT/ICOR
Nếu hệ số ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. Chỉ tiêu ICOR của mỗi quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu
Kết luận
Sau công cuộc đổi mới cho đến nay, kinh tế xã hội của Thành phố đã có nhiều chuyển biến tích cực, an ninh chính trị và an toàn xã hội được đảm bảo, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp, hợp tác dầu tư với nước ngoài được đẩy mạnh tạo nguồn lực bổ sung nhanh, tăng tốc độ tăng trưởng của thành phố. Trong những thành tựu đó có sự đóng góp không nhỏ của các KCN nhất là tiếp cận công nghệ mới, mở rộng thị trường chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy nội lực và mở rộng giao lưu kinh tế với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước, khu vực và thế giới.
Quá trình phát triển các KCN để lại nhiều bài học quý báu và cũng còn nhiều vấn đề phải nghiên cứu thử nghiệm. Tốc độ phát triển KCN ở Hà Nội còn chậm chưa tương xứng với tiềm năng. Công tá quy hoạch chưa thực sự đi trước một bước gây khó khăn trong đền bù giải phóng mặt bằng, tiến độ triển khai các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng vẫn còn chậm, xây dựng cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, nhất là hạ tầng trong và ngoài KCN. Công tác xúc tiến vận động đầu tư còn gặp nhiều khó khăn, thiếu vốn đầ tư xây dựng hạ tầng, trong khi vẫn còn những nguồn lực tiền ẩn chưa được khai thác. Cơ chế khuyến khích đầu tư chưa thực sự hấp dẫn nên một số KCN còn trống vắng, các đối tác mạnh có uy tín đầu tư vào chưa nhiều.
Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng việc phát triển KCN là con đường thích hợp, một hướng đi đúng đắn để tiến thành CNH - HĐH nền kinh tế Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung, sự đóng góp của KCN sau một thời gian hoạt động tuy không dài nhưng đã khẳng định được vai trò tất yếu của nó trong sự phát triển kinh tế nước ta. Việc vạch ra những vấn đề còn tồn tại bất cập và đề ra được những giải pháp phát triển phù hợp là vấn đề hết sức cần thiết hiện nay để KCN tiếp tục phát triển ổn định, vững chắc trong những điều kiện hiện nay của Hà Nội. Để đạt được những thành công mới, chúng ta phải vượt qua khó khăn, đòi hỏi phải nỗ lực, phối hợp với các cấp, các ngành để tháo gỡ các cản trở, vướng mắc trên con đường phát triển các KCN.
Danh mục tài liệu tham khảo
I. Sách
1. Giáo trình Kinh tế Đầu tư - TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
2. Khu công nghiệp, khu chế xuất với cơ hội đầu tư tại Việt Nam – Nxb Chính trị Quốc gia, 1993.
3. Kinh nghiệm thế giới về phát triển Khu công nghiệp, khu chế xuất và đặc thù kinh tế - Nxb Chính trị Quốc gia, 1994.
4. Giáo trình Kinh tế đầu tư - GS. TS. Nguyễn Văn Chọn, Nxb Giáo dục, 1996.
II. Tạp chí
1. Báo Đầu tư năm 2003, 2004
2. Thời báo Kinh tế năm 2003
3. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, tháng 6/2003
4. Tạp chí Phát triển kinh tế, Kinh tế & dự báo công nghiệp, Cộng sản, Con số và sự kiện
III. Văn bản pháp luật
1. Quy định chi tiết Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 24/CP năm 2000
2. Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định só 36/CP năm 1997.
IV. Các tài liệu khác
1. Báo cáo Tổng kết tình hình phát triển các Khu công nghiệp, khu chế xuất. Phương hướng phát triển trong thời gian tới -Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Ngày 14/4/2003)
2. Báo cáo Tình hình thực hiện qua các năm và phương hướng nhiệm vụ qua các năm tiếp theo - Ban quản lý các Khu công nghiệp, khu chế xuất Hà Nội (từ năm 1999 – 2003).
3. Báo cáo Tình hình xây dựng và quản lý các khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ - Ban Cán sự UBND thành phố Hà Nội (Tháng 2/2002).
4. Một số Báo cáo của các Phòng tại Ban quản lý KCN, KCX Hà Nội (Phòng Quản lý lao động, Phòng Xuất nhập khẩu; Phòng Quản lý doanh nghiệp; Phòng Quản lý đầu tư).
Mục lục
Lời nói đầu
Nội dung
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư và khu công nghiệp
1.1. Lý luận chung về đầu tư, đầu tư phát triển
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Đặc điểm hoạt động đầu tư phát triển
1.1.3. Vai trò của đầu tư
1.1.3.1. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa có tác động đến tổng cầu
1.1.3.2. Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế
1.1.3.3. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế
1.1.3.4. Đầu tư góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.3.5. Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học công nghệ của đất nước
1.2. Lý luận chung về KCN
1.2.1. Định nghĩa về KCN
1.2.2. Khái niệm đầu tư KCN
1.2.3. Mục tiêu và đặc điểm của KCN
1.2.3.1. Mục tiêu
1.2.3.1.1. Mục tiêu của Nhà đầu tư nước ngoài
1.2.3.1.2. Mục tiêu của nước thành lập
1.2.3.2. Đặc điểm
1.2.4. Sự hình thành và phát triển KCN
1.2.4.1. Điều kiện hình thành KCN
1.2.4.2. Một số yếu tố tác động tới sự hình thành và phát triển các KCN
1.2.5. Vai trò và sự cần thiết của các KCN đối với sự phát triển kinh tế
1.2.5.1. Vai trò của KCN đối với nền kinh tế
1.2.5.1.1. Tăng cường khả năng thu hút đầu tư, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế
1.2.5.1.2. Các KCN sẽ có tác động ngược trở lại nền kinh tế
1.2.5.1.3. KCN là cơ sở để tiếp cận với kỹ thuật và công nghệ hiện đại, học hỏi cách quản lý mới, nâng cao trình độ tay nghề của người lao động
1.2.5.1.4. KCN tạo thêm việc làm cho người lao động
1.2.5.2. Tính tất yếu khách quan của việc thành lập các KCN
1.3. Quá trình đầu tư vào KCN
1.3.1. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào
1.3.2. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào
1.3.3. Thu hút lao động và phát triểnhạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển KCN
1.3.4. Nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển KCN
1.3.5. Một số chỉ tiêu đánh giá, phân tích hoạt động đầu tư phát triển KCN
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển KCN trên địa bàn Hà Nội
2.1. Thực trạng đầu tư trên địa bàn Hà Nội
2.1.1. Khái quát chung về Hà Nội
2.1.2. Hoạt động đầu tư tại Hà Nội
2.1.2.1. Hoạt động đầu tư trong một số năm gần đây
2.1.2.2. Xu hướng đầu tư trong một số năm tới
2.2. Thực trạng đầu tư phát triển các KCN tại Hà Nội
2.2.1. Những nét khái quát
2.2.1.1. Các KCN hình thành trước thời kỳ đổi mới
2.2.1.2. Các KCN hình htành sau thời kỳ đổi mới
2.2.2. Tình hình cụ thể tại một số KCN tiêu biểu ở Hà Nội
2.2.2.1. Tình hình cụ thể tại các KCN tập trung ở Hà Nội
2.2.2.1.1. KCN Nội Bài
2.2.2.1.2. KCN HM - Đài Tư
2.2.2.1.3. KCN Sài Đồng B
2.2.2.1.4. KCN Sài Đồng A
2.2.2.1.5. KCN Thăng Long
2.2.2.2. Tình hình cụ thể tại các Khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ
2.2.2.2.1. Khu công nghiệp Vĩnh Tuy - Thanh Trì
2.2.2.2.2. Khu công nghiệp vừa và nhỏ Phú Thị - Gia Lâm
2.2.2.2.3. Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm
2.2.2.2.4. Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Cầu Giấy
2.2.2.2.5. Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Hai Bà Trưng
2.2.2.2.6. Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Nguyên Khê - Đông Anh
2.2.2.2.7. Các khu (cụm) công nghiệp đang chuẩn bị đầu tư
2.2.2.2.7.1. Cụm công nghiệp Ngọc Hồi - Thanh Trì
2.2.2.2.7.2. Cụm công nghiệp Toàn Thắng, Lệ Chi - Gia Lâm
2.2.2.2.7.3. Cụm công nghiệp Phú Minh - Từ Liêm
2.2.2.2.7.4. Cụm công nghiệp Ninh Hiệp - Gia Lâm
2.3. Đánh giá tình hình đầ tư phát triển vào các KCN của Hà Nội trong thời gian qua
2.3.1. Các kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Các kết quả đạt được
2.3.1.2. Nguyên nhân của kết quả đạt được
2.3.2. Đánh giá tác dộng của các KCN Hà Nội đến sự phát triển của đất nước nói chung và của Hà Nội nói riêng
2.3.2.1. Góp phần tăng trưởng kinh tế
2.3.2.2. Góp phần phát triển mặt hàng, mở rộng thị trường, thúc đẩy phát triển kinh tế
2.3.2.3. Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông thôn, giải quyết việc làm cho người lao động
2.3.2.4. Hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn, tăng cường chuyển giao công nghệ, góp phần công nghiệp hóa - hiện đại hóa thủ đô
2.3.2.5. Góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường tạo cơ sở cho phát triển bền vững
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đầu tư phát triển các KCN ở Hà Nội
2.3.3.1. Hạn chế trong quá trình đầu tư phát triển các KCN ở Hà Nội
2.3.3.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đầu tư phát triển KCN ở Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển KCN ở Hà Nội
3.1. Định hướng phát triển KCN giai đoạn 2000-2010
3.2. Giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển các KCN ở Hà Nội
3.2.1. Các giải pháp vĩ mô
3.2.1.1. Thống nhất quan điểm về KCN
3.2.1.2. Thể chế pháp luật và môi trường đầu tư
3.2.1.3. Quy hoạch
3.2.1.4. Đền bù giải phóng mặt bằng
3.2.1.5. Đầu tư phát triển hạ tầng
3.2.1.6. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để phát triển KCN
3.2.1.7. Giải pháp về cung ứng lao động
3.2.1.8. Bảo vệ môi trường
3.2.1.9. Các biện pháp khác
3.2.2. Các giải pháp vi mô
3.2.2.1. Giải pháp xúc tiến đầu tư vào KCN
3.2.2.2. Không ngừng hoàn thiện Bộ máy của Ban quản lý các KCN & CX Hà Nội
3.2.2.3. Chủ động tạo nguồn lao động cho các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN
3.2.2.4. Hình thức đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
3.2.2.5. Phát triển công nghệ thông tin
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: