make_me_wonder_26
New Member
Download Luận văn Đầu tư phát triển ở tỉnh Nam Định giai đoạn 2001-2006: Thực trạng và giải pháp
Ngành dịch vụ giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu GDP của tỉnh và cũng có gia tăng về tỷ trọng nhưng tốc độ tăng chậm hơn công nghiệp – xây dựng; hiện nay có tỷ trọng trong GDP gần bằng với mức bình quân cả nước (khoảng 40%). Ngành dịch vụ được đóng góp chủ yếu bởi thương nghiệp, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ và đồ dùng cá nhân, kinh doanh khách sạn nhà hàng, vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc, kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn.
Trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng, các doanh nghiệp Trung ương quản lý đóng góp tỷ trọng 5.8 -7.3% hàng năm; trong lĩnh vực dịch vụ là 5.5 – 7.7% song tỷ trọng này đang giảm dần. Thay vào đó, vai trò và vị trí của các doanh nghiệp do địa phương quản lý ngày càng được khẳng định khi tỷ trọng này liên tục tăng. Trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng, kinh tế địa phương tăng từ 16.63% năm 2001 lên 19.52% năm 2004 và cao nhất là 25.34% năm 2006. Trong lĩnh vực dịch vụ, kinh tế địa phương tăng từ 30% lên 32% qua các năm. Kết quả này có phần đóng góp tích cực của thành phần kinh tế tư nhân và dân doanh trên địa bàn tỉnh. Riêng lĩnh vực nông – lâm – thuỷ sản, sản xuất của địa phương chiếm vị trí gần như tuyệt đối (99%). Điểm đáng chú ý là sự dịch chuyển cơ cấu này của tỉnh Nam Định đang diễn ra khá đều đặn, tăng dần hàng năm và không bị chững lại, hứa hẹn đà phát triển mạnh mẽ và lâu dài trong tương lai.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Bảng 1.23: Cơ cấu GDP phân theo ngành, lĩnh vực
Đơn vị: %
Ngành, lĩnh vực
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng số
100
100
100
100
100
100
1. Nông, lâm nghiệp
36.48
35.14
33.02
32.01
28.23
28.16
2. Thuỷ sản
2.81
3.10
3.46
3.64
3.69
4.01
3. CN khai thác mỏ
0.84
0.51
0.51
0.54
0.52
0.50
4. CN chế biến
12.75
13.79
16.47
19.01
22.96
23.14
5. SX và phân phối điện, ga, nước
1.09
1.08
1.14
1.01
1.09
1.15
6. Xây dựng
7.71
7.99
7.39
6.69
6.96
7.32
7. Thương nghiệp, sửa chữa
6.26
6.15
6.16
5.84
5.72
5.56
8. Khách sạn, nhà hàng
1.58
1.62
1.67
1.67
1.68
1.65
9. Vận tải, kho bãi và TTLL
4.57
4.64
4.98
5.29
5.05
4.94
10.Tài chính, tín dụng
1.19
1.38
1.66
1.76
1.46
1.57
11. Khoa học & công nghệ
0.08
0.06
0.07
0.06
0.06
0.09
12. Kinh doanh tài sản và DV tư vấn
7.64
7.06
7.77
8.24
7.71
7.34
13. Qlý NN & ANQP
5.74
5.06
5.01
4.49
4.74
4.45
14. Giáo dục, đào tạo
5.25
4.94
5.52
5.06
5.32
5.56
15. Y tế & cứu trợ XH
2.66
2.41
2.14
2.00
2.00
2.32
16. Văn hoá
0.17
0.18
0.26
0.24
0.22
0.25
17. Hoạt động Đảng, đoàn thể
1.19
1.56
1.49
1.38
1.32
1.35
18.Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng
0.63
0.66
0.77
0.71
0.68
0.65
19. HĐ làm thuê công việc gia đình
0.23
0.24
0.26
0.27
0.16
0.14
20. Thuế nhập khẩu
1.14
2.42
0.26
0.09
0.33
0.35
Thương mại dịch vụ có mức tăng bình quân trong giai đoạn 2001-2006 là 8.3%/năm vượt chỉ tiêu đề ra (chỉ tiêu 7-8%/năm. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ tăng khoảng 10.3%/năm. Ngành du lịch được chú trọng đầu tư, cơ sở hạ tầng phục vụ được nâng cấp, lượng khách đến được tăng lên. Trong năm 2006 đã đón khoảng 1.270 nghìn lượt khách du lịch, thăm quan lễ hội, nghỉ mát. Dịch vụ vận tải đáp ứng thuận tiện nhu cầu lưu thông hàng hóa và đi lại của nhân dân. Bưu chính viễn thông ngày càng được mở rộng theo hướng hiện đại, 100% số xã có điện thoại, năm 2006 đạt chỉ tiêu bình quân 9.1 máy diện thoại/100 dân.
Hoạt động xuất nhập khẩu tăng nhanh. Tổng giá trị xuất khẩu năm 2006 ước đạt 120 triệu USD, tăng bình quân 16.5% (kế hoạch đề ra tăng 7-8%), trong đó xuất khẩu do địa phương quản lý tăng bình quân 18.2%, xuất khẩu bình quân đầu người từ 30 USD năm 2000 lên 61 USD năm 2006. Tỷ trọng hàng xuất khẩu qua chế biến và xuất khẩu trực tiếp ngày một tăng. Các thị trường xuất khẩu truyền thống được duy trì đồng thời tích cực mở thêm thị trường ở một số khu vực khác. Tổng giá trị hàng nhập khẩu năm 2005 ước đạt 91.8 triệu USD tăng bình quân 9.6%/năm, chủ yếu là nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất. Nhờ có hoạt động xuất nhập khẩu, lượng ngoại tệ thu được hàng năm của tỉnh đạt khoảng 30 tỷ đồng.
Bảng 1. 24: GDP toàn tỉnh phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2001-2006
Đơn vị: triệu đồng
Thành phần kinh tế
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng số
6665383
7544488
8761810
10094199
14132718
1. KVKT trong nước
6496651
7514996
8736584
10013057
14002697
KT nhà nước
1622299
1908929
2110705
2401519
3130397
KT tập thể
2095002
2252721
2271098
2585045
3521873
KT tư nhân
494381
809959
1107461
1305027
1979994
KT cá thể
2284968
2543387
3247320
3721484
5363366
2. KVKT có VĐT nước ngoài
7632
9901
17211
48124
87623
3. Thuế NK hàng hoá – dịch vụ
161100
19591
8015
33000
49465
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định
Phân theo thành phần kinh tế, quy mô GDP của các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh cũng tăng lên liên tục trong giai đoạn 2002-2006, trong đó khu vực kinh tế trong nước chiếm tỷ lệ lớn hơn 99%. Trong khi kinh tế Nhà nước đang có xu hướng tăng về quy mô và giảm về cơ cấu thì các thành phần khác có mức tăng cả về qui mô và cơ cấu liên tục qua các năm, đặc biệt là kinh tế cá thể và kinh tế tư nhân. Khoản đóng góp vào thuế của thuế nhập khẩu vào GDP cũng tăng giảm không ổn định; đạt 161 tỷ trong năm 2002 nhưng lại giảm mạnh trong năm 2004 chỉ còn 8 tỷ đồng. Nhưng đến năm 2005 khoản thu này cũng đang có xu hướng tăng.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Đáp ứng mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Nam Định theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng – dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông – lâm- thuỷ sản trong cơ cấu GDP, cơ cấu đầu tư theo ngành đã được điều chỉnh cho phù hợp. Kết quả là cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực.
Đầu tư đã tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn thể hiện: Cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ được đổi mới, là tỉnh đi đầu trong sản xuất lúa lai, lợn ngoại, giống thuỷ đặc sản. Chăn nuôi phát triển mạnh cả về số lượng cả chất lượng, xuất hiện nhiều trang trại chăn nuôi lợn ngoại, gia cầm qui mô vừa và nhỏ. Việc chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp thể hiện ở những lý do sau: Mặc dù tỉnh đã chuyển trên 600 ha đất nông nghiệp để tạo mặt bằng tiếp nhận các dự án đầu tư nhưng trên cùng một đơn vị diện tích, các dự án đã sử dụng số lao động gấp 4 đến 5 lần sản xuất nông nghiệp nên việc chuyển dịch một phần lao động dư thừa từ nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ đã làm tăng diện tích đất nông nghiệp bình quân trên đầu người, tiền đề quan trọng để chuyển dịch kinh tế. Các dự án này cũng góp phần tăng thu nhập dân cư, tạo điều kiện về vốn để người dân chuyển đổi cơ cấu. Trong những năm gần đây, bên cạnh các dự án cơ khí, dệt, may mặc... tỉnh đã tiếp nhận dự án nuôi trồng và chế biến thuỷ sản. Các dự án này sẽ có vai trò rất to lớn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nâng cao các sản phẩm đã qua chế biến của Nam Định, cung cấp nguyên liệu cho ngành chăn nuôi, góp phần phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, năng suất chất lượng cao, tăng năng suất lao động.
Quy mô tổng sản phẩm các ngành nông – lâm – thuỷ sản, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ liên tục tăng lên đều đặn qua các năm nhưng tỷ trọng trong cơ cấu GDP đã có sự thay đổi. Nông – lâm – thuỷ sản vẫn là ngành kinh tế chủ đạo của tỉnh nhưng đã giảm dần về tỉ trọng từ 39.66% GDP năm 2001 xuống 31.9% năm 2005. Tổng sản phẩm của ngành nông – lâm – thuỷ sản có góp phần quan trọng của ngành thuỷ sản với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng là 24.4%/năm và chiếm khoảng 12% tổng sản phẩm ngành nông – lâm – ngư nghiệp.
Bảng 1. 25: GDP toàn tỉnh theo ngành kinh tế (giá cố định năm 1994) giai đoạn 2001-2006
Đơn vị: triệu đồng
Ngành, lĩnh vực
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng số
4788045
5125586
5521276
5976857
6395377
7132500
1.Nông-lâm-thuỷ sản
1899012
1986928
2051274
2125778
2039869
2296665
Trung ương
238
1628
1995
2060
2134
2936
Địa phương
1898774
1985300
2049279
2123718
2037735
2293729
2. CN – XD
1076002
1197808
1382730
1604875
1914836
2282400
Trung ương
279940
323159
403388
438339
453578
475123
Địa phương
796062
874649
979342
1166536
1461258
1807277
3. Dịch vụ
1813031
1940850
2087272
2246204
2440672
2553435
Trung ương
370113
396472
296039
328731
35...
Download Luận văn Đầu tư phát triển ở tỉnh Nam Định giai đoạn 2001-2006: Thực trạng và giải pháp miễn phí
Ngành dịch vụ giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu GDP của tỉnh và cũng có gia tăng về tỷ trọng nhưng tốc độ tăng chậm hơn công nghiệp – xây dựng; hiện nay có tỷ trọng trong GDP gần bằng với mức bình quân cả nước (khoảng 40%). Ngành dịch vụ được đóng góp chủ yếu bởi thương nghiệp, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ và đồ dùng cá nhân, kinh doanh khách sạn nhà hàng, vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc, kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn.
Trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng, các doanh nghiệp Trung ương quản lý đóng góp tỷ trọng 5.8 -7.3% hàng năm; trong lĩnh vực dịch vụ là 5.5 – 7.7% song tỷ trọng này đang giảm dần. Thay vào đó, vai trò và vị trí của các doanh nghiệp do địa phương quản lý ngày càng được khẳng định khi tỷ trọng này liên tục tăng. Trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng, kinh tế địa phương tăng từ 16.63% năm 2001 lên 19.52% năm 2004 và cao nhất là 25.34% năm 2006. Trong lĩnh vực dịch vụ, kinh tế địa phương tăng từ 30% lên 32% qua các năm. Kết quả này có phần đóng góp tích cực của thành phần kinh tế tư nhân và dân doanh trên địa bàn tỉnh. Riêng lĩnh vực nông – lâm – thuỷ sản, sản xuất của địa phương chiếm vị trí gần như tuyệt đối (99%). Điểm đáng chú ý là sự dịch chuyển cơ cấu này của tỉnh Nam Định đang diễn ra khá đều đặn, tăng dần hàng năm và không bị chững lại, hứa hẹn đà phát triển mạnh mẽ và lâu dài trong tương lai.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
i iốt, thuỷ sản đông lạnh, thịt đông lạnh, rau quả hộp, gạo ngô xay xát, bánh kẹo, rượu bia, vải sợi các loại, quần áo may sẵn, gỗ xẻ các loại, sản phẩm cói…phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh, trong nước và một phần cho xuất khẩu.Bảng 1.23: Cơ cấu GDP phân theo ngành, lĩnh vực
Đơn vị: %
Ngành, lĩnh vực
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng số
100
100
100
100
100
100
1. Nông, lâm nghiệp
36.48
35.14
33.02
32.01
28.23
28.16
2. Thuỷ sản
2.81
3.10
3.46
3.64
3.69
4.01
3. CN khai thác mỏ
0.84
0.51
0.51
0.54
0.52
0.50
4. CN chế biến
12.75
13.79
16.47
19.01
22.96
23.14
5. SX và phân phối điện, ga, nước
1.09
1.08
1.14
1.01
1.09
1.15
6. Xây dựng
7.71
7.99
7.39
6.69
6.96
7.32
7. Thương nghiệp, sửa chữa
6.26
6.15
6.16
5.84
5.72
5.56
8. Khách sạn, nhà hàng
1.58
1.62
1.67
1.67
1.68
1.65
9. Vận tải, kho bãi và TTLL
4.57
4.64
4.98
5.29
5.05
4.94
10.Tài chính, tín dụng
1.19
1.38
1.66
1.76
1.46
1.57
11. Khoa học & công nghệ
0.08
0.06
0.07
0.06
0.06
0.09
12. Kinh doanh tài sản và DV tư vấn
7.64
7.06
7.77
8.24
7.71
7.34
13. Qlý NN & ANQP
5.74
5.06
5.01
4.49
4.74
4.45
14. Giáo dục, đào tạo
5.25
4.94
5.52
5.06
5.32
5.56
15. Y tế & cứu trợ XH
2.66
2.41
2.14
2.00
2.00
2.32
16. Văn hoá
0.17
0.18
0.26
0.24
0.22
0.25
17. Hoạt động Đảng, đoàn thể
1.19
1.56
1.49
1.38
1.32
1.35
18.Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng
0.63
0.66
0.77
0.71
0.68
0.65
19. HĐ làm thuê công việc gia đình
0.23
0.24
0.26
0.27
0.16
0.14
20. Thuế nhập khẩu
1.14
2.42
0.26
0.09
0.33
0.35
Thương mại dịch vụ có mức tăng bình quân trong giai đoạn 2001-2006 là 8.3%/năm vượt chỉ tiêu đề ra (chỉ tiêu 7-8%/năm. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ tăng khoảng 10.3%/năm. Ngành du lịch được chú trọng đầu tư, cơ sở hạ tầng phục vụ được nâng cấp, lượng khách đến được tăng lên. Trong năm 2006 đã đón khoảng 1.270 nghìn lượt khách du lịch, thăm quan lễ hội, nghỉ mát. Dịch vụ vận tải đáp ứng thuận tiện nhu cầu lưu thông hàng hóa và đi lại của nhân dân. Bưu chính viễn thông ngày càng được mở rộng theo hướng hiện đại, 100% số xã có điện thoại, năm 2006 đạt chỉ tiêu bình quân 9.1 máy diện thoại/100 dân.
Hoạt động xuất nhập khẩu tăng nhanh. Tổng giá trị xuất khẩu năm 2006 ước đạt 120 triệu USD, tăng bình quân 16.5% (kế hoạch đề ra tăng 7-8%), trong đó xuất khẩu do địa phương quản lý tăng bình quân 18.2%, xuất khẩu bình quân đầu người từ 30 USD năm 2000 lên 61 USD năm 2006. Tỷ trọng hàng xuất khẩu qua chế biến và xuất khẩu trực tiếp ngày một tăng. Các thị trường xuất khẩu truyền thống được duy trì đồng thời tích cực mở thêm thị trường ở một số khu vực khác. Tổng giá trị hàng nhập khẩu năm 2005 ước đạt 91.8 triệu USD tăng bình quân 9.6%/năm, chủ yếu là nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất. Nhờ có hoạt động xuất nhập khẩu, lượng ngoại tệ thu được hàng năm của tỉnh đạt khoảng 30 tỷ đồng.
Bảng 1. 24: GDP toàn tỉnh phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2001-2006
Đơn vị: triệu đồng
Thành phần kinh tế
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng số
6665383
7544488
8761810
10094199
14132718
1. KVKT trong nước
6496651
7514996
8736584
10013057
14002697
KT nhà nước
1622299
1908929
2110705
2401519
3130397
KT tập thể
2095002
2252721
2271098
2585045
3521873
KT tư nhân
494381
809959
1107461
1305027
1979994
KT cá thể
2284968
2543387
3247320
3721484
5363366
2. KVKT có VĐT nước ngoài
7632
9901
17211
48124
87623
3. Thuế NK hàng hoá – dịch vụ
161100
19591
8015
33000
49465
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định
Phân theo thành phần kinh tế, quy mô GDP của các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh cũng tăng lên liên tục trong giai đoạn 2002-2006, trong đó khu vực kinh tế trong nước chiếm tỷ lệ lớn hơn 99%. Trong khi kinh tế Nhà nước đang có xu hướng tăng về quy mô và giảm về cơ cấu thì các thành phần khác có mức tăng cả về qui mô và cơ cấu liên tục qua các năm, đặc biệt là kinh tế cá thể và kinh tế tư nhân. Khoản đóng góp vào thuế của thuế nhập khẩu vào GDP cũng tăng giảm không ổn định; đạt 161 tỷ trong năm 2002 nhưng lại giảm mạnh trong năm 2004 chỉ còn 8 tỷ đồng. Nhưng đến năm 2005 khoản thu này cũng đang có xu hướng tăng.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Đáp ứng mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Nam Định theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng – dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông – lâm- thuỷ sản trong cơ cấu GDP, cơ cấu đầu tư theo ngành đã được điều chỉnh cho phù hợp. Kết quả là cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực.
Đầu tư đã tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn thể hiện: Cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ được đổi mới, là tỉnh đi đầu trong sản xuất lúa lai, lợn ngoại, giống thuỷ đặc sản. Chăn nuôi phát triển mạnh cả về số lượng cả chất lượng, xuất hiện nhiều trang trại chăn nuôi lợn ngoại, gia cầm qui mô vừa và nhỏ. Việc chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp thể hiện ở những lý do sau: Mặc dù tỉnh đã chuyển trên 600 ha đất nông nghiệp để tạo mặt bằng tiếp nhận các dự án đầu tư nhưng trên cùng một đơn vị diện tích, các dự án đã sử dụng số lao động gấp 4 đến 5 lần sản xuất nông nghiệp nên việc chuyển dịch một phần lao động dư thừa từ nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ đã làm tăng diện tích đất nông nghiệp bình quân trên đầu người, tiền đề quan trọng để chuyển dịch kinh tế. Các dự án này cũng góp phần tăng thu nhập dân cư, tạo điều kiện về vốn để người dân chuyển đổi cơ cấu. Trong những năm gần đây, bên cạnh các dự án cơ khí, dệt, may mặc... tỉnh đã tiếp nhận dự án nuôi trồng và chế biến thuỷ sản. Các dự án này sẽ có vai trò rất to lớn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nâng cao các sản phẩm đã qua chế biến của Nam Định, cung cấp nguyên liệu cho ngành chăn nuôi, góp phần phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, năng suất chất lượng cao, tăng năng suất lao động.
Quy mô tổng sản phẩm các ngành nông – lâm – thuỷ sản, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ liên tục tăng lên đều đặn qua các năm nhưng tỷ trọng trong cơ cấu GDP đã có sự thay đổi. Nông – lâm – thuỷ sản vẫn là ngành kinh tế chủ đạo của tỉnh nhưng đã giảm dần về tỉ trọng từ 39.66% GDP năm 2001 xuống 31.9% năm 2005. Tổng sản phẩm của ngành nông – lâm – thuỷ sản có góp phần quan trọng của ngành thuỷ sản với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng là 24.4%/năm và chiếm khoảng 12% tổng sản phẩm ngành nông – lâm – ngư nghiệp.
Bảng 1. 25: GDP toàn tỉnh theo ngành kinh tế (giá cố định năm 1994) giai đoạn 2001-2006
Đơn vị: triệu đồng
Ngành, lĩnh vực
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng số
4788045
5125586
5521276
5976857
6395377
7132500
1.Nông-lâm-thuỷ sản
1899012
1986928
2051274
2125778
2039869
2296665
Trung ương
238
1628
1995
2060
2134
2936
Địa phương
1898774
1985300
2049279
2123718
2037735
2293729
2. CN – XD
1076002
1197808
1382730
1604875
1914836
2282400
Trung ương
279940
323159
403388
438339
453578
475123
Địa phương
796062
874649
979342
1166536
1461258
1807277
3. Dịch vụ
1813031
1940850
2087272
2246204
2440672
2553435
Trung ương
370113
396472
296039
328731
35...