queensami308
New Member
Download Đề tài Đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam: Thực trạng và triển vọng
MỤC LỤC
Lời nói đầu 3
Chương I: Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài 4
I. Vai trò và bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 4
1. Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 4
2. Bản chất và vai trò của FDI 8
II. Chính sách của các nước đang phát triển đối với hoạt động FDI 18
1. Vai trò Chính phủ: 19
2. Các loại hình đầu tư trực tiếp: 20
Chương II: Khái quát về EU và tình hình đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam 23
I. Khái quát về Liên minh châu Âu (EU) 23
1. Quá trình lịch sử hình thành và phát triển của EU 23
2. Cơ cấu của EU: 25
3. Tiềm năng về kinh tế và khoa học - công nghệ của EU: 26
II - Tình hình FDI nói chung và đầu tư trực tiếp của EU nói riêng tại Việt Nam 36
1. Tình hình FDI nói chung tại Việt Nam 36
2. Đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam 45
III - Khái quát đầu tư từng nước 53
1. Đầu tư trực tiếp của Pháp: 53
2. Đầu tư trực tiếp của vương quốc Anh: 56
3. Đầu tư trực tiếp của Hà Lan: 58
4. Đầu tư trực của Cộng hoà Liên bang Đức: 60
5. Đầu tư trực tiếp của Thụy Điển: 62
6. Đầu tư trực tiếp của Đan Mạch: 64
7. Đầu tư trực tiếp của Italia: 65
8. Đầu tư trực tiếp của Bỉ: 66
9. Đầu tư trực tiếp của Luxembourg: 67
10. Đầu tư trực tiếp của áo: 68
Chương III: Triển vọng và Các giải pháp thu hút, QUản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của EU trong thời gian tới vào Việt Nam 70
I. Những thuận lợi và khó khăn cho đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam 70
1. Những thuận lợi 70
2. Những khó khăn 72
II. Chủ trương và các giải pháp nhằm tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả FDI của EU vào Việt Nam 73
1. Chủ trương: 73
2. Giải pháp về thu hút vốn FDI 73
3. Giải pháp quản lý sử dụng: 80
Kết luận 84
Tài liệu tham khảo 85
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
- Không tính các dự án đầu tư ra nước ngoài
- Các tỉnh và khu công nghiệp cấp lấy theo số liệu đã nhận được.
Qua 10 năm cơ cấu đầu tư theo ngành có sự chuyển dịch lớn, ngày càng phù hợp với mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nếu trong những năm 1998 - 1990, vốn đầu tư tập trung chủ yếu vào ngành dầu khí (32,2%), xây dựng khách sạn (20,6%), thì từ năm 1991 đến nay, đầu tư vào công nghiệp tăng nhiều (xem bảng 5 ở trên), đến giữa năm 2000 chiếm tới 54,28% số dự án và 41,59% tổng vốn đầu tư. Nhưng vào nông nghiệp còn quáthấp (2,94% vốn đầu tư) mặc dù Việt Nam là một nước có nhiều tiềm năng về nông nghiệp.
Cơ cấu đầu tư phân theo vùng lãnh thổ:
Bảng 6: Đầu tư trực tiếp vào Việt Nam theo vùng
(Từ ngày 01/01/1998 đến 31/05/2000)
Đơn vị: 1.000.000 USD
TT
Địa phương
Số DA
% so với S
Tổng VĐT
% so với S
Vốn PĐ
% so với S
1
TP. HCM
1.040
34.62
10.648.3
30.08
4.840.9
30.43
2
Hà Nội
441
14.68
7.435.1
21.01
3.503.5
22.02
3
Đồng Nai
292
9.72
3.205.4
9.06
1.258.0
7.91
4
Bà rịa - Vũng Tàu
98
3.26
2.523.5
7.13
1.140.2
7.17
5
Bình Dương
313
10.42
1.793.6
5.07
830.0
5.22
6
Hải Phòng
111
3.70
1.366.8
3.86
670.0
4.21
7
Quảng Ngãi
8
0.27
1.333.0
3.77
818.0
5.14
8
Quảng Ninh
52
1.73
869.8
2.46
308.3
1.94
9
Lâm Đồng
50
1.66
865.9
2.45
126.0
0.79
10
Đà Nẵng
61
2.03
786.2
2.22
341.8
2.15
11
Hải Dương
27
0.90
492.8
1.39
212.6
1.34
12
Hà Tây
31
1.03
444.1
1.25
188.3
1.18
13
Thanh Hoá
8
0.27
423.4
1.20
139.6
0.88
14
Vĩnh Phúc
26
0.87
318.1
0.90
135.0
0.85
15
Khánh Hoà
52
1.73
289.9
0.82
144.2
0.91
16
Các tỉnh khác
394
13.12
2.598.0
7.34
1.251.9
7.87
TỔNG SỐ
3.004
100
35.394.0
100
15.907.9
100
Dầu khí ngoài khơi
36
1.531.0
1.436.6
Như vậy cơ cấu đầu tư theo vùng là không đồng đều giữa các vùng trong cả nước: trên 90% số dự án tập trung ở hai miền Nam - Bắc (thực chất là ở hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cùng các vùng phụ cận của hai thành phố này), còn miền Trung thì chỉ có 6%.
1.2. Công nghệ và môi trường:
Đối với Việt Nam, FDI hiện nay là một trong những nguồn chuyển giao công nghệ chủ yếu. Nhìn chung trình độ công nghệ đã chuyển giao tiến bộ hơn nhiều so với các công nghệ hiện có tại Việt Nam. Trong một số lĩnh vực như dầu khí, viễn thông, điện điện tử, sản xuất xi măng, một số thiết bị trong dây chuyền dệt, thêu, được chuyển giao vào Việt Nam thuộc loại tiên tiến của thế giới. Dự án hợp doanh giữa Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông với Tập đoàn Telstra (Australia) với vốn đầu tư 287 triệu USD đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của viễn thông Việt Nam. Dự án đèn hình Orion – Hanel, liên doanh giữa tập đoàn Daewoo (Hàn Quốc) với Công ty Điện tử Hà Nội với vốn đầu tư 178 triệu USD, công suất 1,6 triệu bóng đèn hình màu/năm, được đánh giá có trình độ công nghệ tương đương với trình độ của Hàn Quốc và các nước trong khu vực. Trong một số lĩnh vực như cơ khí, luyện kim, hoá chất, công nghiệp nhẹ công nghệ chỉ thuộc loại thông thường, phổ biến ở Việt Nam. Cá biệt có một số công nghệ và thiết bị đưa vào Việt Nam là những công nghệ và thiết bị lạc hậu (công nghệ khai thác vàng Bồng Miêu, công nghiệp sản xuất tinh bột sắn ở Đà Nẵng, công nghiệp chế biến thức ăn gia súc...).
1.3. Kỹ năng quản lý:
Hầu hết các xí nghiệp có vốn FDI đều áp dụng phương pháp quản lý tiên tiến của các nước đang phát triển. Hình thức liên doanh đã tạo điều kiện cho các nhà quản lý của phía Việt Nam có thêm cơ hội trực tiếp học hỏi, tiếp nhận kỹ năng quản lý, tổ chức kinh doanh theo mô hình sản xuất tiên tiến.
1.4. Hình thức đầu tư:
Cho đến nay, xấp xỉ 2/3 số dự án vốn FDI thuộc về các liên doanh. Theo đánh giá của các chuyên gia thì phần vì tỷ trọng vốn do Việt Nam đóng góp quá nhỏ so với vốn của đối tác nước ngoài, do vậy không nắm được các chức vụ quan trọng và tiếng nói quyết định trong liên doanh. Các đối tác nước ngoài do vậy thường làm chủ chất xám và công nghệ. Hơn nữa phần lớn số vốn góp vào lại là đất đai, nhà xưởng nhiều khi được tăng giá đã kích thích các nhà đầu tư nước ngoài tăng giá hàng hoá và máy móc đưa vào.
1.5. Tranh chấp lao động:
Một phần do những qui định sử dụng lao động Việt Nam khá phức tạp, phần vì sự khác biệt trong phong cách quản lý, phần nữa là sự khác biệt về văn hoá song lớn nhất là vì lợi ích kinh tế ở một số doanh nghiệp có vốn FDI đã xảy ra tranh chấp giữa công nhân và chủ đầu tư nước ngoài. Những tranh chấp này không lớn, chưa có biểu hiện đòi hỏi về chính trị hay có sự liên kết giữa các doanh nghiệp. Tuy vậy những tranh chấp này ít nhiều cũng gây ảnh hưởng không tốt đến tiến độ và hiệu quả thực hiện của đồng vốn.
1.6. Môi trường:
Tuỳ theo lĩnh vực và tính chất của công nghệ, các dự án FDI đều có những qui định, tiêu chuẩn cụ thể về vấn đề môi trường. Tuy nhiên, nhiều dự án chưa quán triệt việc thực hiện việc thực thi Luật Bảo vệ môi trường. Một số dự án có tiến hành xây dựng không qua thẩm định đánh giá tác động môi trường. Có dự án đã xây xong, sau một thời gian hoạt động mới bắt đầu triển khai xây dựng công trình xử lý nước thải. Khu chế xuất Tân Thuận (thành phố Hồ Chí Minh ) có trên 60 nhà máy hoạt động, mới đây tiến hành động thổ xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung. Nhà máy đèn hình Orion – Hanel mỗi ngày thải ra 1,5 tấn chất thải rắn mà chưa có cách giải quyết.
Từ trên đây ta có thể thấy rõ những kết quả đáng ghi nhận của đầu tư trực tiếp tại nước ta:
Thứ nhất, đóng góp vốn cho nền kinh tế: theo số liệu của Bộ Kế hoạch Đầu tư công bố, cho đến cuối tháng 12/1999, tổng số vốn thực hiện là 17.394 triệu USD, bằng khoảng 40% vốn đăng ký ( đây là mức cao trong khu vực) thì vốn từ nước ngoài là 14.955 triệu USD còn lại là của Việt Nam (xem phụ lục). Đối với một nước cùng kiệt như Việt Nam thì đây quả là một điều đáng quí. Nguồn vốn FDI chủ yếu là ngoại tệ mạnh và máy móc thiết bị tương đối hiện đại nên đã góp phần taọ ra cơ sở vật chất mới, bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, tăng thêm năng lực sản xuất mới của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhất là công nghiệp.
Thứ hai, về mặt xã hội, đầu tư nước ngoài đã và đang góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm (khoảng 300 nghìn người là lao động trực tiếp cùng khoảng 1 triệu người là lao động gián tiếp - xem phụ lục). Thông qua việc thu hút lao động xã hội, FDI đã góp phần đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động Việt Nam, chuyển đổi cơ cấu lao động xã hội theo hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động công nghiệp và dịch vụ cả về số lượng, tỷ trọng và chất lượng, góp phần giảm các tệ nạn xã hội cũng như giảm các tội phạm về kinh tế, làm tăng sự ổn định chính trị của cả nước cũng như từng địa phương.
Thứ ba, tỷlệ đóng góp của FDI trong các mặt GDP, tăng kim ngạch xuất khẩu, và Ngân sách Nhà nước. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài năm 1998 đóng góp 10,1% GDP, năm 1999 tăng lên là 10,3% ...
Download Đề tài Đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam: Thực trạng và triển vọng miễn phí
MỤC LỤC
Lời nói đầu 3
Chương I: Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài 4
I. Vai trò và bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 4
1. Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 4
2. Bản chất và vai trò của FDI 8
II. Chính sách của các nước đang phát triển đối với hoạt động FDI 18
1. Vai trò Chính phủ: 19
2. Các loại hình đầu tư trực tiếp: 20
Chương II: Khái quát về EU và tình hình đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam 23
I. Khái quát về Liên minh châu Âu (EU) 23
1. Quá trình lịch sử hình thành và phát triển của EU 23
2. Cơ cấu của EU: 25
3. Tiềm năng về kinh tế và khoa học - công nghệ của EU: 26
II - Tình hình FDI nói chung và đầu tư trực tiếp của EU nói riêng tại Việt Nam 36
1. Tình hình FDI nói chung tại Việt Nam 36
2. Đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam 45
III - Khái quát đầu tư từng nước 53
1. Đầu tư trực tiếp của Pháp: 53
2. Đầu tư trực tiếp của vương quốc Anh: 56
3. Đầu tư trực tiếp của Hà Lan: 58
4. Đầu tư trực của Cộng hoà Liên bang Đức: 60
5. Đầu tư trực tiếp của Thụy Điển: 62
6. Đầu tư trực tiếp của Đan Mạch: 64
7. Đầu tư trực tiếp của Italia: 65
8. Đầu tư trực tiếp của Bỉ: 66
9. Đầu tư trực tiếp của Luxembourg: 67
10. Đầu tư trực tiếp của áo: 68
Chương III: Triển vọng và Các giải pháp thu hút, QUản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của EU trong thời gian tới vào Việt Nam 70
I. Những thuận lợi và khó khăn cho đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam 70
1. Những thuận lợi 70
2. Những khó khăn 72
II. Chủ trương và các giải pháp nhằm tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả FDI của EU vào Việt Nam 73
1. Chủ trương: 73
2. Giải pháp về thu hút vốn FDI 73
3. Giải pháp quản lý sử dụng: 80
Kết luận 84
Tài liệu tham khảo 85
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ú: - Vốn tính tại thời điểm cấp giấy phép ban đầu.- Không tính các dự án đầu tư ra nước ngoài
- Các tỉnh và khu công nghiệp cấp lấy theo số liệu đã nhận được.
Qua 10 năm cơ cấu đầu tư theo ngành có sự chuyển dịch lớn, ngày càng phù hợp với mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nếu trong những năm 1998 - 1990, vốn đầu tư tập trung chủ yếu vào ngành dầu khí (32,2%), xây dựng khách sạn (20,6%), thì từ năm 1991 đến nay, đầu tư vào công nghiệp tăng nhiều (xem bảng 5 ở trên), đến giữa năm 2000 chiếm tới 54,28% số dự án và 41,59% tổng vốn đầu tư. Nhưng vào nông nghiệp còn quáthấp (2,94% vốn đầu tư) mặc dù Việt Nam là một nước có nhiều tiềm năng về nông nghiệp.
Cơ cấu đầu tư phân theo vùng lãnh thổ:
Bảng 6: Đầu tư trực tiếp vào Việt Nam theo vùng
(Từ ngày 01/01/1998 đến 31/05/2000)
Đơn vị: 1.000.000 USD
TT
Địa phương
Số DA
% so với S
Tổng VĐT
% so với S
Vốn PĐ
% so với S
1
TP. HCM
1.040
34.62
10.648.3
30.08
4.840.9
30.43
2
Hà Nội
441
14.68
7.435.1
21.01
3.503.5
22.02
3
Đồng Nai
292
9.72
3.205.4
9.06
1.258.0
7.91
4
Bà rịa - Vũng Tàu
98
3.26
2.523.5
7.13
1.140.2
7.17
5
Bình Dương
313
10.42
1.793.6
5.07
830.0
5.22
6
Hải Phòng
111
3.70
1.366.8
3.86
670.0
4.21
7
Quảng Ngãi
8
0.27
1.333.0
3.77
818.0
5.14
8
Quảng Ninh
52
1.73
869.8
2.46
308.3
1.94
9
Lâm Đồng
50
1.66
865.9
2.45
126.0
0.79
10
Đà Nẵng
61
2.03
786.2
2.22
341.8
2.15
11
Hải Dương
27
0.90
492.8
1.39
212.6
1.34
12
Hà Tây
31
1.03
444.1
1.25
188.3
1.18
13
Thanh Hoá
8
0.27
423.4
1.20
139.6
0.88
14
Vĩnh Phúc
26
0.87
318.1
0.90
135.0
0.85
15
Khánh Hoà
52
1.73
289.9
0.82
144.2
0.91
16
Các tỉnh khác
394
13.12
2.598.0
7.34
1.251.9
7.87
TỔNG SỐ
3.004
100
35.394.0
100
15.907.9
100
Dầu khí ngoài khơi
36
1.531.0
1.436.6
Như vậy cơ cấu đầu tư theo vùng là không đồng đều giữa các vùng trong cả nước: trên 90% số dự án tập trung ở hai miền Nam - Bắc (thực chất là ở hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cùng các vùng phụ cận của hai thành phố này), còn miền Trung thì chỉ có 6%.
1.2. Công nghệ và môi trường:
Đối với Việt Nam, FDI hiện nay là một trong những nguồn chuyển giao công nghệ chủ yếu. Nhìn chung trình độ công nghệ đã chuyển giao tiến bộ hơn nhiều so với các công nghệ hiện có tại Việt Nam. Trong một số lĩnh vực như dầu khí, viễn thông, điện điện tử, sản xuất xi măng, một số thiết bị trong dây chuyền dệt, thêu, được chuyển giao vào Việt Nam thuộc loại tiên tiến của thế giới. Dự án hợp doanh giữa Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông với Tập đoàn Telstra (Australia) với vốn đầu tư 287 triệu USD đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của viễn thông Việt Nam. Dự án đèn hình Orion – Hanel, liên doanh giữa tập đoàn Daewoo (Hàn Quốc) với Công ty Điện tử Hà Nội với vốn đầu tư 178 triệu USD, công suất 1,6 triệu bóng đèn hình màu/năm, được đánh giá có trình độ công nghệ tương đương với trình độ của Hàn Quốc và các nước trong khu vực. Trong một số lĩnh vực như cơ khí, luyện kim, hoá chất, công nghiệp nhẹ công nghệ chỉ thuộc loại thông thường, phổ biến ở Việt Nam. Cá biệt có một số công nghệ và thiết bị đưa vào Việt Nam là những công nghệ và thiết bị lạc hậu (công nghệ khai thác vàng Bồng Miêu, công nghiệp sản xuất tinh bột sắn ở Đà Nẵng, công nghiệp chế biến thức ăn gia súc...).
1.3. Kỹ năng quản lý:
Hầu hết các xí nghiệp có vốn FDI đều áp dụng phương pháp quản lý tiên tiến của các nước đang phát triển. Hình thức liên doanh đã tạo điều kiện cho các nhà quản lý của phía Việt Nam có thêm cơ hội trực tiếp học hỏi, tiếp nhận kỹ năng quản lý, tổ chức kinh doanh theo mô hình sản xuất tiên tiến.
1.4. Hình thức đầu tư:
Cho đến nay, xấp xỉ 2/3 số dự án vốn FDI thuộc về các liên doanh. Theo đánh giá của các chuyên gia thì phần vì tỷ trọng vốn do Việt Nam đóng góp quá nhỏ so với vốn của đối tác nước ngoài, do vậy không nắm được các chức vụ quan trọng và tiếng nói quyết định trong liên doanh. Các đối tác nước ngoài do vậy thường làm chủ chất xám và công nghệ. Hơn nữa phần lớn số vốn góp vào lại là đất đai, nhà xưởng nhiều khi được tăng giá đã kích thích các nhà đầu tư nước ngoài tăng giá hàng hoá và máy móc đưa vào.
1.5. Tranh chấp lao động:
Một phần do những qui định sử dụng lao động Việt Nam khá phức tạp, phần vì sự khác biệt trong phong cách quản lý, phần nữa là sự khác biệt về văn hoá song lớn nhất là vì lợi ích kinh tế ở một số doanh nghiệp có vốn FDI đã xảy ra tranh chấp giữa công nhân và chủ đầu tư nước ngoài. Những tranh chấp này không lớn, chưa có biểu hiện đòi hỏi về chính trị hay có sự liên kết giữa các doanh nghiệp. Tuy vậy những tranh chấp này ít nhiều cũng gây ảnh hưởng không tốt đến tiến độ và hiệu quả thực hiện của đồng vốn.
1.6. Môi trường:
Tuỳ theo lĩnh vực và tính chất của công nghệ, các dự án FDI đều có những qui định, tiêu chuẩn cụ thể về vấn đề môi trường. Tuy nhiên, nhiều dự án chưa quán triệt việc thực hiện việc thực thi Luật Bảo vệ môi trường. Một số dự án có tiến hành xây dựng không qua thẩm định đánh giá tác động môi trường. Có dự án đã xây xong, sau một thời gian hoạt động mới bắt đầu triển khai xây dựng công trình xử lý nước thải. Khu chế xuất Tân Thuận (thành phố Hồ Chí Minh ) có trên 60 nhà máy hoạt động, mới đây tiến hành động thổ xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung. Nhà máy đèn hình Orion – Hanel mỗi ngày thải ra 1,5 tấn chất thải rắn mà chưa có cách giải quyết.
Từ trên đây ta có thể thấy rõ những kết quả đáng ghi nhận của đầu tư trực tiếp tại nước ta:
Thứ nhất, đóng góp vốn cho nền kinh tế: theo số liệu của Bộ Kế hoạch Đầu tư công bố, cho đến cuối tháng 12/1999, tổng số vốn thực hiện là 17.394 triệu USD, bằng khoảng 40% vốn đăng ký ( đây là mức cao trong khu vực) thì vốn từ nước ngoài là 14.955 triệu USD còn lại là của Việt Nam (xem phụ lục). Đối với một nước cùng kiệt như Việt Nam thì đây quả là một điều đáng quí. Nguồn vốn FDI chủ yếu là ngoại tệ mạnh và máy móc thiết bị tương đối hiện đại nên đã góp phần taọ ra cơ sở vật chất mới, bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, tăng thêm năng lực sản xuất mới của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhất là công nghiệp.
Thứ hai, về mặt xã hội, đầu tư nước ngoài đã và đang góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm (khoảng 300 nghìn người là lao động trực tiếp cùng khoảng 1 triệu người là lao động gián tiếp - xem phụ lục). Thông qua việc thu hút lao động xã hội, FDI đã góp phần đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động Việt Nam, chuyển đổi cơ cấu lao động xã hội theo hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động công nghiệp và dịch vụ cả về số lượng, tỷ trọng và chất lượng, góp phần giảm các tệ nạn xã hội cũng như giảm các tội phạm về kinh tế, làm tăng sự ổn định chính trị của cả nước cũng như từng địa phương.
Thứ ba, tỷlệ đóng góp của FDI trong các mặt GDP, tăng kim ngạch xuất khẩu, và Ngân sách Nhà nước. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài năm 1998 đóng góp 10,1% GDP, năm 1999 tăng lên là 10,3% ...