quannguyen_90
New Member
Download Đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 3
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH. 4
CHƯƠNG I – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG. 5
I.Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). 5
1.1. Khái niệm đầu tư nước ngoài. 5
1.2. Phân loại hoạt động FDI. 6
1.2.1. Phân loại theo tỷ lệ sở hữu vốn. 6
1.2.2. Phân loại theo mục tiêu. 8
1.2.3. Phân loại theo cách thực hiện. 8
1.3. Vai trò của đầu tư nước ngoài. 9
1.3.1. Vai trò đối với nước đi đầu tư. 9
1.3.2. Vai trò đối với nước chủ nhà. 9
II. Những vấn đề lý luận chung về ĐTNN vào lĩnh vực nông nghiệp. 13
2.1. Khái niệm về nông nghiệp. 13
2.2. Tính khách quan đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. 14
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. 15
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ĐTNN TRONG LĨNH VỰC NÔNG LÂM NGHIỆP – NÔNG THÔN (NLN - NT) GIAI ĐOẠN 2000 – 2006. 17
I. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRONG ĐTNN VÀO LĨNH VỰC NLN – NT. 17
1.1. Đầu tư bổ sung nguồn vốn cho đầu tư lĩnh vực này, góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. 17
1.2. Bước đầu chủ trương chuyển dịch cơ cấu nông lâm nghiệp – nông thôn. 20
1.3. Tiếp thu một số công nghệ mới. 21
1.4. Nâng cao giá trị hàng nông sản xuất khẩu. 24
1.5. Đa dạng hoá sản phẩm. 26
1.6. Tạo việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập dân cư, cải thiện đời sống kinh tế xã hội nhiều vùng nông nghiệp và nông thôn. 26
II. HẠN CHẾ. 27
2.1. Tỷ trọng ĐTNN vào lĩnh vực này thấp, chiếm khoảng 7% và liên tục giảm qua các thời kỳ từ năm 1988 đến nay. 27
2.2. Chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp rất chậm. 29
2.3. ĐTNN chưa phát huy được đầy đủ tiềm năng. 30
2.4. Phân bố nguồn vốn không đều giữa các địa phương. 31
2.5. Đối tác nước ngoài còn thiếu tính đa dạng. 32
III. NHỮNG NGUYÊN NHÂN CHÍNH TẠO NÊN HẠN CHẾ. 33
3.1. Hoạt động Nông nghiệp nói chung và thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này gặp nhiều rủi ro 33
3.2. Thiếu bảo đảm về điều kiện hạ tầng 33
3.3. Thiếu đảm bảo về đất đai. 34
3.4. Thiếu bảo đảm về nguồn nhân lực. 35
3.5. Nông nghiệp Việt Nam mang nặng tính sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp, phân tán thiếu chuyên môn. 38
3.6. Chiến lược định hướng, thu hút FDI chưa được rõ ràng. 39
3.7. Công tác vận động, xúc tiến đầu tư nước ngoài kém hiệu quả. 43
3.8. Một số nguyên nhân khác như 45
CHƯƠNG III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐTNN TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP. 46
I.Mục tiêu: 46
II. Kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn thời kỳ 2006 – 2010 và kế hoạch thu hút sử dụng FDI đến năm 2010 và những năm tiếp theo. 47
2.1. Kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn thời kỳ 2006 - 2010. 47
2.1.1. Về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. 47
2.1.2. Về phát triển công nghiệp nông thôn: 47
2.1.3. Về phát triển nông thôn: 48
2.1.4. Về khoa học công nghệ và đào tạo: 48
2.1.5. Tăng cường công tác thị trường tiêu thụ nông sản trên cơ sở hội nhập kinh tế quốc tế: 49
2.1.6. Định hướng đầu tư xây dựng cơ bản với quản lý đầu tư: 50
III. Kế hoạch thu hút sử dụng FDI đến năm 2010. 51
IV. Một số khuyến nghị về chính sách. 51
KẾT LUẬN: 56
Phụ lục: Thực trạng của một số công ty nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp tại Việt Nam. 57
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Về cơ chế khuyến khích hoạt động CGCN vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, thời gian qua Chính phủ Việt Nam đã có những chính sách khá mạnh trong việc thu hút vốn FDI và công nghệ hiện đại vào lĩnh vực này. Chẳng hạn, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam qui định các dự án thuộc lĩnh vực nuôi trồng nông, lâm, thủy sản, ứng dụng công nghệ sinh học, chế biến nông sản, lâm sản (trừ gỗ), thủy sản từ nguồn nguyên liệu trong nước xuất khẩu 50% sản phẩm trở lên, sản xuất các loại giống mới có chất lượng và hiệu quả kinh tế cao thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư và mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% lợi nhuận thu được. Ngoài ra, việc ưu đãi thuế cho các mặt hàng xuất khẩu, chính sách trang trại đã phát huy tác dụng, chính sách thuế nông nghiệp đã làm yên tâm người nông dân, chính sách khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đã giúp cho hàng triệu nông dân tiếp cận với công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ sinh học.... Những chính sách này đang tạo ra một môi trường sản xuất và kinh doanh hàng nông sản sôi động, có chiều sâu và hiệu quả ngày càng tăng, làm tăng thêm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư trong lĩnh vực này đối với hoạt động CGCN. Ngoài ra, thị trường xuất khẩu cũng đang ngày càng mở rộng cho hàng nông sản Việt Nam.
1.4. Nâng cao giá trị hàng nông sản xuất khẩu.
Đây là một thành tựu rất đáng khích lệ, nhất là trong tình hình Việt Nam đã tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO. Việc mở cửa các thị trường là điều không tránh khỏi, vì thế nâng cao giá trị, chất lượng hàng nông sản xuất khẩu cũng là một biện pháp thị trường nông sản Việt Nam cạnh tranh với hàng nông sản của các nước có thế mạnh về hàng nông sản. Đối với nông nghiệp cam kết thuế nhập khẩu bình quân của các nông sản là 21% so với mức hiện hành 31,6%, giảm đi 16%. Cam kết áp dụng an toàn vệ sinh thực phẩm các sản phẩm nông nghiệp (theo Bộ Th ương m ại)
Bảng 2: Cơ cấu xuất khẩu phân theo thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng kim ngạch (tr. USD)
14.455
15.027
16.706
20.176
26.503
32.442
39.605
Tốc độ tăng trưởng (%)
25,3
4,0
11,2
20,8
31,5
22,4
22,1
DN 100% vốn trong nước
7.646
8.228
8.834
10.015
12.017
13.889
16.740
- Tỷ trọng
52,9
54,8
52,9
49,6
45,0
43,0
42,0
- Tăng trưởng (%)
11,5
7,6
7,4
13,4
20,3
15,6
20,5
DN có vốn ĐTNN
6.809
6.799
7.872
10.161
14.486
18.553
22.865
- Tỷ trọng
47,1
45.2
47,1
50,4
55,0
57,0
58,0
- Tăng trưởng (%)
45,4
-0,2
15,8
29,1
42,6
28,1
23,2
Nguồn: Số liệu của Tổng cục Thống kê và Bộ Thương mại .
Tổng doanh thu của các dự án đã đi vào sản xuất năm 2003 đạt 657,7 tỷ đồng; kim ngạch xuất khẩu đạt trên 13 triệu USD. Bình quân một lao động trong năm đạt 152,5 triệu đồng doanh thu, 3.000 USD giá trị xuất khẩu, 14,4 triệu đồng lợi nhuận và nộp ngân sách gần 2 triệu đồng.
Có thể nói mặc dù cơ cấu xuất khẩu đã có sự thay đổi theo hướng tích cực trong thời gian qua, nhưng tốc độ chuyển dịch theo hướng đáp ứng yêu cầu biến đổi của thị trường và xu thế thế giới diễn ra còn chậm, tỷ trọng hàng thô, sơ chế vẫn còn cao. Tỷ trọng nhóm hàng chế biến công nghệ cao còn quá nhỏ bé. Những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn đều là những mặt hàng hay là hạn chế về các yếu tố cơ cấu như năng suất, diện tích, khả năng khai thác (nhóm nông, thuỷ sản và khoáng sản) hay là phụ thuộc quá nhiều vào công nghệ và nguyên liệu nhập từ bên ngoài, do đó giá trị gia tăng thấp (giày da và dệt may).
1.5. Đa dạng hoá sản phẩm.
Sau khi nhà nước bãi bỏ chính sách chỉ huy và sản xuất tập thể, ngày nay nông nghiệp Việt-Nam đã thực hiện được kế hoạch đa canh. Thay vì chỉ tập trung một một số hoa màu cổ truyền với nhiều rủi ro liên quan đến giá cả và thời tiết, nông dân được tự do trồng đủ loại hoa màu, cây ăn trái và kỹ nghệ với lợi tức cao hơn. Mức tăng trưởng hàng năm của khu vực nông nghiệp giữ ở mức 3.3% và 3.5% trong hai năm 2003 và 2004, năm 2005 là 2.2% và 2006 là 3.2%.
1.6. Tạo việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập dân cư, cải thiện đời sống kinh tế xã hội nhiều vùng nông nghiệp và nông thôn.
Bên cạnh hiệu quả kinh tế các dự án FDI trong nông, lâm nghiệp đã góp phần giải quyết một số vấn đề xã hội ở những vùng có dự án. 4.799 lao động nông thôn có việc làm mới, thu nhập cao hơn hẳn lao động của địa phương. Trình độ nghề nghiệp của lao động nông, lâm nghiệp được nâng cao qua thực tế sản xuất có tính hàng hóa cao của các dự án. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn vùng có dự án được xây dựng mới và nâng cấp so với trước, nhất là điện, thủy lợi, giao thông, cơ sở chế biến nông, lâm sản, trạm y-tế. Đối với các vùng miền núi,vùng đồng bào các dân tộc ít người như Sơn La, Cao Bằng, Quảng Ninh, Lâm Đồng, các dự án FDI trong nông, lâm nghiệp còn góp phần quan trọng xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, xây dựng bản làng theo hướng văn minh phù hợp với nền sản xuất nông, lâm nghiệp hàng hóa.
Ở Việt Nam, số lượng người làm việc trong khu vực FDI ngày càng tăng qua các năm.Thu nhập bình quân của lao động Việt Nam trong khu vực FDI nhìn chung cao hơn ở khu vực trong nước. Tuy nhiên, thu nhập của lao động trong khu vực FDI cũng tuỳ từng trường hợp vào ngành nghề, trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật, do vậy thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp này có có sự chênh lệch tương đối lớn. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao có thu nhập cao gấp 3,5 lần so với lao động phổ thông và cao gấp 2,88 lần so với lao động có trình độ sơ cấp. Các vị trí quản lý cao cấp hiện có mức thu nhập bình quân 10,231 triệu đồng/người/tháng, gấp 9,86 lần so với mức thu nhập trung bình của lao động phổ thông và gấp 2,29 lần so với lao động quản lý bậc trung.
Mặc dù thu nhập của lao động trong khu vực FDI có sự chênh lệch nhưng đã góp phần đáng kể vào việc nâng cao đời sống của người lao động và làm tăng sức mua trên thị trường.
II. HẠN CHẾ.
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu về phát triển nông lâm nghiệp - nông thôn, trong những năm qua tồn tại rất nhiều hạn chế.
2.1. Tỷ trọng ĐTNN vào lĩnh vực này thấp, chiếm khoảng 7% và liên tục giảm qua các thời kỳ từ năm 1988 đến nay.
Bảng 3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành 1988- 2006.
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO NGÀNH 1988-2006
(tính tới ngày 20/10/2006 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT
Chuyên ngành
Số dự án
TVĐT
Vốn pháp định
Đầu tư thực hiện
I
Công nghiệp
4,566
35,466,782,841
15,233,488,400
19,690,247,921
CN dầu khí
31
1,993,191,815
1,486,191,815
5,452,560,006
CN nhẹ
1920
9,632,985,205
4,297,007,537
3,411,833,441
CN nặng
1988
16,281,872,920
6,535,848,102
6,743,541,418
CN thực phẩm
275
3,252,531,916
1,395,521,219
1,947,234,568
Xây dựng
352
4,306,200,985
1,518,919,727
...
Download Đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn miễn phí
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 3
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH. 4
CHƯƠNG I – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG. 5
I.Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). 5
1.1. Khái niệm đầu tư nước ngoài. 5
1.2. Phân loại hoạt động FDI. 6
1.2.1. Phân loại theo tỷ lệ sở hữu vốn. 6
1.2.2. Phân loại theo mục tiêu. 8
1.2.3. Phân loại theo cách thực hiện. 8
1.3. Vai trò của đầu tư nước ngoài. 9
1.3.1. Vai trò đối với nước đi đầu tư. 9
1.3.2. Vai trò đối với nước chủ nhà. 9
II. Những vấn đề lý luận chung về ĐTNN vào lĩnh vực nông nghiệp. 13
2.1. Khái niệm về nông nghiệp. 13
2.2. Tính khách quan đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. 14
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. 15
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ĐTNN TRONG LĨNH VỰC NÔNG LÂM NGHIỆP – NÔNG THÔN (NLN - NT) GIAI ĐOẠN 2000 – 2006. 17
I. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRONG ĐTNN VÀO LĨNH VỰC NLN – NT. 17
1.1. Đầu tư bổ sung nguồn vốn cho đầu tư lĩnh vực này, góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. 17
1.2. Bước đầu chủ trương chuyển dịch cơ cấu nông lâm nghiệp – nông thôn. 20
1.3. Tiếp thu một số công nghệ mới. 21
1.4. Nâng cao giá trị hàng nông sản xuất khẩu. 24
1.5. Đa dạng hoá sản phẩm. 26
1.6. Tạo việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập dân cư, cải thiện đời sống kinh tế xã hội nhiều vùng nông nghiệp và nông thôn. 26
II. HẠN CHẾ. 27
2.1. Tỷ trọng ĐTNN vào lĩnh vực này thấp, chiếm khoảng 7% và liên tục giảm qua các thời kỳ từ năm 1988 đến nay. 27
2.2. Chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp rất chậm. 29
2.3. ĐTNN chưa phát huy được đầy đủ tiềm năng. 30
2.4. Phân bố nguồn vốn không đều giữa các địa phương. 31
2.5. Đối tác nước ngoài còn thiếu tính đa dạng. 32
III. NHỮNG NGUYÊN NHÂN CHÍNH TẠO NÊN HẠN CHẾ. 33
3.1. Hoạt động Nông nghiệp nói chung và thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này gặp nhiều rủi ro 33
3.2. Thiếu bảo đảm về điều kiện hạ tầng 33
3.3. Thiếu đảm bảo về đất đai. 34
3.4. Thiếu bảo đảm về nguồn nhân lực. 35
3.5. Nông nghiệp Việt Nam mang nặng tính sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp, phân tán thiếu chuyên môn. 38
3.6. Chiến lược định hướng, thu hút FDI chưa được rõ ràng. 39
3.7. Công tác vận động, xúc tiến đầu tư nước ngoài kém hiệu quả. 43
3.8. Một số nguyên nhân khác như 45
CHƯƠNG III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐTNN TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP. 46
I.Mục tiêu: 46
II. Kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn thời kỳ 2006 – 2010 và kế hoạch thu hút sử dụng FDI đến năm 2010 và những năm tiếp theo. 47
2.1. Kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn thời kỳ 2006 - 2010. 47
2.1.1. Về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. 47
2.1.2. Về phát triển công nghiệp nông thôn: 47
2.1.3. Về phát triển nông thôn: 48
2.1.4. Về khoa học công nghệ và đào tạo: 48
2.1.5. Tăng cường công tác thị trường tiêu thụ nông sản trên cơ sở hội nhập kinh tế quốc tế: 49
2.1.6. Định hướng đầu tư xây dựng cơ bản với quản lý đầu tư: 50
III. Kế hoạch thu hút sử dụng FDI đến năm 2010. 51
IV. Một số khuyến nghị về chính sách. 51
KẾT LUẬN: 56
Phụ lục: Thực trạng của một số công ty nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp tại Việt Nam. 57
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ứng dụng một số thành tựu của công nghệ sinh học; đưa một số giống mới vào sản xuất đại trà trên cơ sở áp dụng các kết quả nghiên cứu, tuyển chọn, lai tạo giống cây trồng, vật nuôi bằng công nghệ mới và công nghệ cao”.Về cơ chế khuyến khích hoạt động CGCN vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, thời gian qua Chính phủ Việt Nam đã có những chính sách khá mạnh trong việc thu hút vốn FDI và công nghệ hiện đại vào lĩnh vực này. Chẳng hạn, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam qui định các dự án thuộc lĩnh vực nuôi trồng nông, lâm, thủy sản, ứng dụng công nghệ sinh học, chế biến nông sản, lâm sản (trừ gỗ), thủy sản từ nguồn nguyên liệu trong nước xuất khẩu 50% sản phẩm trở lên, sản xuất các loại giống mới có chất lượng và hiệu quả kinh tế cao thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư và mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% lợi nhuận thu được. Ngoài ra, việc ưu đãi thuế cho các mặt hàng xuất khẩu, chính sách trang trại đã phát huy tác dụng, chính sách thuế nông nghiệp đã làm yên tâm người nông dân, chính sách khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đã giúp cho hàng triệu nông dân tiếp cận với công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ sinh học.... Những chính sách này đang tạo ra một môi trường sản xuất và kinh doanh hàng nông sản sôi động, có chiều sâu và hiệu quả ngày càng tăng, làm tăng thêm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư trong lĩnh vực này đối với hoạt động CGCN. Ngoài ra, thị trường xuất khẩu cũng đang ngày càng mở rộng cho hàng nông sản Việt Nam.
1.4. Nâng cao giá trị hàng nông sản xuất khẩu.
Đây là một thành tựu rất đáng khích lệ, nhất là trong tình hình Việt Nam đã tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO. Việc mở cửa các thị trường là điều không tránh khỏi, vì thế nâng cao giá trị, chất lượng hàng nông sản xuất khẩu cũng là một biện pháp thị trường nông sản Việt Nam cạnh tranh với hàng nông sản của các nước có thế mạnh về hàng nông sản. Đối với nông nghiệp cam kết thuế nhập khẩu bình quân của các nông sản là 21% so với mức hiện hành 31,6%, giảm đi 16%. Cam kết áp dụng an toàn vệ sinh thực phẩm các sản phẩm nông nghiệp (theo Bộ Th ương m ại)
Bảng 2: Cơ cấu xuất khẩu phân theo thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng kim ngạch (tr. USD)
14.455
15.027
16.706
20.176
26.503
32.442
39.605
Tốc độ tăng trưởng (%)
25,3
4,0
11,2
20,8
31,5
22,4
22,1
DN 100% vốn trong nước
7.646
8.228
8.834
10.015
12.017
13.889
16.740
- Tỷ trọng
52,9
54,8
52,9
49,6
45,0
43,0
42,0
- Tăng trưởng (%)
11,5
7,6
7,4
13,4
20,3
15,6
20,5
DN có vốn ĐTNN
6.809
6.799
7.872
10.161
14.486
18.553
22.865
- Tỷ trọng
47,1
45.2
47,1
50,4
55,0
57,0
58,0
- Tăng trưởng (%)
45,4
-0,2
15,8
29,1
42,6
28,1
23,2
Nguồn: Số liệu của Tổng cục Thống kê và Bộ Thương mại .
Tổng doanh thu của các dự án đã đi vào sản xuất năm 2003 đạt 657,7 tỷ đồng; kim ngạch xuất khẩu đạt trên 13 triệu USD. Bình quân một lao động trong năm đạt 152,5 triệu đồng doanh thu, 3.000 USD giá trị xuất khẩu, 14,4 triệu đồng lợi nhuận và nộp ngân sách gần 2 triệu đồng.
Có thể nói mặc dù cơ cấu xuất khẩu đã có sự thay đổi theo hướng tích cực trong thời gian qua, nhưng tốc độ chuyển dịch theo hướng đáp ứng yêu cầu biến đổi của thị trường và xu thế thế giới diễn ra còn chậm, tỷ trọng hàng thô, sơ chế vẫn còn cao. Tỷ trọng nhóm hàng chế biến công nghệ cao còn quá nhỏ bé. Những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn đều là những mặt hàng hay là hạn chế về các yếu tố cơ cấu như năng suất, diện tích, khả năng khai thác (nhóm nông, thuỷ sản và khoáng sản) hay là phụ thuộc quá nhiều vào công nghệ và nguyên liệu nhập từ bên ngoài, do đó giá trị gia tăng thấp (giày da và dệt may).
1.5. Đa dạng hoá sản phẩm.
Sau khi nhà nước bãi bỏ chính sách chỉ huy và sản xuất tập thể, ngày nay nông nghiệp Việt-Nam đã thực hiện được kế hoạch đa canh. Thay vì chỉ tập trung một một số hoa màu cổ truyền với nhiều rủi ro liên quan đến giá cả và thời tiết, nông dân được tự do trồng đủ loại hoa màu, cây ăn trái và kỹ nghệ với lợi tức cao hơn. Mức tăng trưởng hàng năm của khu vực nông nghiệp giữ ở mức 3.3% và 3.5% trong hai năm 2003 và 2004, năm 2005 là 2.2% và 2006 là 3.2%.
1.6. Tạo việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập dân cư, cải thiện đời sống kinh tế xã hội nhiều vùng nông nghiệp và nông thôn.
Bên cạnh hiệu quả kinh tế các dự án FDI trong nông, lâm nghiệp đã góp phần giải quyết một số vấn đề xã hội ở những vùng có dự án. 4.799 lao động nông thôn có việc làm mới, thu nhập cao hơn hẳn lao động của địa phương. Trình độ nghề nghiệp của lao động nông, lâm nghiệp được nâng cao qua thực tế sản xuất có tính hàng hóa cao của các dự án. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn vùng có dự án được xây dựng mới và nâng cấp so với trước, nhất là điện, thủy lợi, giao thông, cơ sở chế biến nông, lâm sản, trạm y-tế. Đối với các vùng miền núi,vùng đồng bào các dân tộc ít người như Sơn La, Cao Bằng, Quảng Ninh, Lâm Đồng, các dự án FDI trong nông, lâm nghiệp còn góp phần quan trọng xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, xây dựng bản làng theo hướng văn minh phù hợp với nền sản xuất nông, lâm nghiệp hàng hóa.
Ở Việt Nam, số lượng người làm việc trong khu vực FDI ngày càng tăng qua các năm.Thu nhập bình quân của lao động Việt Nam trong khu vực FDI nhìn chung cao hơn ở khu vực trong nước. Tuy nhiên, thu nhập của lao động trong khu vực FDI cũng tuỳ từng trường hợp vào ngành nghề, trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật, do vậy thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp này có có sự chênh lệch tương đối lớn. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao có thu nhập cao gấp 3,5 lần so với lao động phổ thông và cao gấp 2,88 lần so với lao động có trình độ sơ cấp. Các vị trí quản lý cao cấp hiện có mức thu nhập bình quân 10,231 triệu đồng/người/tháng, gấp 9,86 lần so với mức thu nhập trung bình của lao động phổ thông và gấp 2,29 lần so với lao động quản lý bậc trung.
Mặc dù thu nhập của lao động trong khu vực FDI có sự chênh lệch nhưng đã góp phần đáng kể vào việc nâng cao đời sống của người lao động và làm tăng sức mua trên thị trường.
II. HẠN CHẾ.
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu về phát triển nông lâm nghiệp - nông thôn, trong những năm qua tồn tại rất nhiều hạn chế.
2.1. Tỷ trọng ĐTNN vào lĩnh vực này thấp, chiếm khoảng 7% và liên tục giảm qua các thời kỳ từ năm 1988 đến nay.
Bảng 3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành 1988- 2006.
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO NGÀNH 1988-2006
(tính tới ngày 20/10/2006 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT
Chuyên ngành
Số dự án
TVĐT
Vốn pháp định
Đầu tư thực hiện
I
Công nghiệp
4,566
35,466,782,841
15,233,488,400
19,690,247,921
CN dầu khí
31
1,993,191,815
1,486,191,815
5,452,560,006
CN nhẹ
1920
9,632,985,205
4,297,007,537
3,411,833,441
CN nặng
1988
16,281,872,920
6,535,848,102
6,743,541,418
CN thực phẩm
275
3,252,531,916
1,395,521,219
1,947,234,568
Xây dựng
352
4,306,200,985
1,518,919,727
...