Sty]es

New Member
Download Đẩy mạnh giải ngân ODA trong bối cảnh cắt giảm đầu tư công

Download Đẩy mạnh giải ngân ODA trong bối cảnh cắt giảm đầu tư công miễn phí





Năm 2008 là năm mà Chính phủ VN kêu gọi cắt giảm đầu tư công để thực hiện
mục tiêu kìm chế lạm phát. Trước hết, nguồn vốn trái phiếu chính phủ cho đầu tư
dự kiến dừng giải ngân 10.000 tỉ đồng trong năm nay, chiếm 25% tổng vốn trái
phiếu chính phủ. Kế đến, công trình, dự án thuộc trung ương và địa phương quản
lý được kêu gọi rà soát và cắt giảm. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch & Đầu tư, tính
đến 23/07/2008, danh mục dự án đầu tư công cắt giảmvà trì hoãn khởi công trong
năm 2008 là 1968 dự án với tổng vốn xấp xỉ 6.000 tỷđồng (trong đó địa phương là
1.884 dự án với tổng vốn là 5.662 tỷ đồng). Việc cắt giảm này theo hướng hạn chế
dự án khởi công mới (chiếm 72% số lượng dự án trì hoãn) như những dự án xây
dựng trụ sở làm việc, dự án trùng tu di tích, xây dựng bảo tàng, dự án chưa thật cần
thiết, dự án “xét thấy không còn phù hợp, không cònhiệu quả” .



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

Đẩy mạnh giải ngân ODA trong bối cảnh
cắt giảm đầu tư công
Lý thuyết tăng trưởng dựa vào đầu tư có thể kể đến là mô hình Harrod Domar
(1946) và mô hình “hai khoảng cách” (two-gap model) của Hollis Chenery (1962).
Các nhà kinh tế cho rằng sự thiếu hụt đầu tư (khoảng cách giữa đầu tư và tiết kiệm)
là hạn chế chính đối với tăng trưởng và thâm hụt thương mại là khoảng cách thứ
hai gây cản trở cho sự phát triển nhất là ở những nước cùng kiệt và đang phát triển.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), còn gọi là viện trợ nước ngoài, là
một trong những dòng vốn bên ngoài có khả năng bù đắp “hai khoảng cách” trên.
Khác với các nguồn vốn khác: FDI, vay thương mại từ dòng vốn quốc tế, kiều hối,
tài nguyên xuất khẩu,... ODA là nguồn vốn bổ sung cho nguồn lực công để chính
phủ gia tăng đầu tư (một bộ phận của vốn đầu tư xã hội), cải cách chính sách và thể
chế trong dài hạn, tạo động lực cho sự phát triển. Và lúc này, tăng trưởng kinh tế là
sự tăng trưởng kết hợp từ nhiều khu vực cùng tham gia, tạo điều kiện giảm cùng kiệt
và bất bình đẵng giữa các tầng lớp dân cư.
Nguồn lực từ bên ngoài không thể thay thế nội lực để thực hiện mục tiêu phát triển
ở mỗi quốc gia trong nhiều thập niên nhưng sự thiếu hụt vốn đầu tư, kỹ năng, kiến
thức, thể chế trong giai đoạn đầu phát triển ở các nước cùng kiệt cho thấy tầm quan
trọng của viện trợ. Dòng viện trợ không chỉ là nguồn vay có tính ưu đãi cao, nguồn
ngoại tệ bổ sung mà còn là những hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ đào tạo, công nghệ, kinh
nghiệm, và còn là chỗ dựa cho các kế hoạch thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ (mục
tiêu của các nước tài trợ). VN là một trong những nước cùng kiệt đang đối chọi với
những trở lực trong tăng trưởng và hội nhập. Tranh thủ dòng vốn ODA là sự kết
hợp giữa nỗ lực của người dân, Chính phủ với sự hỗ trợ từ bên ngoài để thiết lập
và thực hiện chính sách phát triển theo hướng hiệu quả, kế thừa kỹ năng và công
nghệ tiên tiến của thế giới.
1.Quy mô và mức độ giải ngân nguồn vốn ODA ở VN
Tính đến cuối năm 2007, VN có quan hệ hợp tác phát triển với 28 nhà tài trợ song
phương, 23 nhà tài trợ đa phương và hơn 350 tổ chức phi chính phủ nước ngoài
(NGOs). VN đã hợp tác với cộng đồng các nhà tài trợ tổ chức thành công 15 Hội
nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ (Hội nghị CG). Giai đoạn 1993-2007, tổng giá trị
ODA cam kết là 42,449 tỷ USD (xem Hình 1) trong đó các nhà tài trợ cam kết vốn
ODA lớn cho VN như Nhật, WB, ADB, Pháp, các tổ chức Liên Hiệp Quốc, Đức,...
Tính đến cuối tháng 07/2008, trị giá ODA ký kết là 33,39 tỷ USD, trong đó, ODA
vốn vay là 27,72 tỷ USD và ODA vốn viện trợ không hoàn lại khoảng 5,68 tỷ
USD. Tổng vốn ODA giải ngân khoảng 20,97 tỷ USD, tương đương với khoảng
62,8% tổng nguồn vốn ODA đã ký kết trong đó ODA vốn vay khoảng 16,14 tỷ USD,
ODA không hoàn lại khoảng 4,83 tỷ USD.
Mặc dù VN không phải là nước phụ thuộc về viện trợ nhưng lại nằm trong top
mười quốc gia nhận nhiều viện trợ nhất. Nguồn ODA giải ngân phát triển nhất ở giai
đoạn 1995-2000, đỉnh điểm ở năm 2000 gần 5,5% GDP, nhưng giải ngân chậm lại
ở giai đoạn 2001-2006 tương đương 3-4% GDP, thậm chí có xu hướng giảm dần
chỉ còn 2,8% GDP vào năm 2006 (sau đó, hồi phục trở lại 3,05% GDP ở năm
2007) (xem Hình 2).
Mức giải ngân ODA giai đoạn 1998-2000 là 4,2 tỷ USD, giai đoạn 2001-2003 là
4,5 tỷ USD (tăng 6% so với giai đoạn trước đó), giai đoạn 2004-2006 là 5,2 tỷ
USD (tăng 16% so với giai đoạn trước đó) cho thấy tiến độ giải ngân ODA không
được cải thiện đáng kể trong khi GDP của VN liên tục tăng mạnh với tốc độ 7-8%
hàng năm nên mức giải ngân ODA trên GDP có chiều hướng giảm sút. hay có thể
thấy điều này qua một con số khác. Tỷ lệ giải ngân các dự án ODA ở VN của
nhóm 5 ngân hàng Phát triển(1) năm 2006: ADB (8,7%), AFD (19,4%), JBIC
(13,1%), KFW (15,6%) và WB (12,5%) trong khi tỷ lệ này ở các nước trong cùng
khu vực là 20%.
Tuy nhiên, mức giải ngân ODA có khuynh hướng cải thiện trong năm 2007 (2 tỷ
USD) và tăng nhanh ở 6 tháng đầu năm 2008 (1,28 tỷ USD) đặc biệt là các dự án
điện, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn có mức giải ngân cao. Kết
quả này là hệ quả của những nỗ lực từ phía chính phủ VN và cả cộng đồng các nhà
tài trợ: thể chế về ODA được sửa đổi hoàn thiện liên tục trong năm 2007, việc phân
cấp quản lý dự án ODA theo Nghị Định 131/2006/NĐ-CP đã được triển khai
mạnh mẽ; quy trình theo dõi, giám sát và báo cáo tiến độ thực hiện dự án ODA
đồng bộ và nhanh chóng với hệ thống biểu mẫu thống nhất; cộng đồng tài trợ cũng
nỗ lực hài hòa thủ tục với nước tiếp nhận, thực hiện Cam kết Hà Nội, sáng kiến
“Một Liên Hiệp Quốc” trên cơ sở hợp nhất 16 tổ chức Liên Hiệp Quốc tại VN đã
thực hiện…
Một số Hiệp định khung đã ký và tiếp tục thực hiện trong năm 2008 như Hiệp định
khung giữa VN và 6 tổ chức Liên Hiệp quốc tại VN (218 triệu USD); Hiệp định
khung VN –Thụy Điển về hợp tác phát triển (100 triệu USD); Hiệp định vay vốn
cho khoản tín dụng hỗ trợ giảm cùng kiệt lần thứ 7 (PRSC7) của WB(150 triệu USD)
và một số nước đồng tài trợ (317 triệu USD) với thời hạn 40 năm (có 10 năm ân
hạn và lãi suất 0%,phí cam kết 0,75%); Hiệp định khung tài trợ cho dự án Nhà máy
nhiệt điện Mông Dương 1 với tổng trị giá 931,57 triệu USD của ADB, dự án “Phát
triển giao thông Đồng bằng sông Cửu Long” (150 triệu USD); Hiệp định vay vốn
50 triệu USD của WB cho Quỹ đầu tư phát triển đô thị TP.HCM ...
2.Cắt giảm đầu tư công và vấn đề hấp thụ nguồn vốn ODA
Năm 2008 là năm mà Chính phủ VN kêu gọi cắt giảm đầu tư công để thực hiện
mục tiêu kìm chế lạm phát. Trước hết, nguồn vốn trái phiếu chính phủ cho đầu tư
dự kiến dừng giải ngân 10.000 tỉ đồng trong năm nay, chiếm 25% tổng vốn trái
phiếu chính phủ. Kế đến, công trình, dự án thuộc trung ương và địa phương quản
lý được kêu gọi rà soát và cắt giảm. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch & Đầu tư, tính
đến 23/07/2008, danh mục dự án đầu tư công cắt giảm và trì hoãn khởi công trong
năm 2008 là 1968 dự án với tổng vốn xấp xỉ 6.000 tỷ đồng (trong đó địa phương là
1.884 dự án với tổng vốn là 5.662 tỷ đồng). Việc cắt giảm này theo hướng hạn chế
dự án khởi công mới (chiếm 72% số lượng dự án trì hoãn) như những dự án xây
dựng trụ sở làm việc, dự án trùng tu di tích, xây dựng bảo tàng, dự án chưa thật cần
thiết, dự án “xét thấy không còn phù hợp, không còn hiệu quả”…. Tuy nhiên, việc
cắt giảm đầu tư công theo chủ trương của Chính phủ không có nghĩa là giảm đơn
thuần số lượng dự án sắp khởi công vào năm nay và lũy kế lại tổng vốn đầu tư các
dự án bị trì hoãn để báo cáo là coi như xong, mà các Bộ, ngành, địa phương phải
xúc tiến việc xem xét và đẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án có tác động mạnh
mẽ đến kinh tế, xã hội ở tầm trung và dài hạn (các dự án điện, nước, giao thông, dự
án tạo ra khối lượng hàng hóa hay gi
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D Thực Trạng Và Giải Pháp Nhằm Đẩy Mạnh Chính Sách Cho Vay Bất Động Sản Ở Các Ngân Hàng Thương Mại Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng sản phẩm cốm dinh dưỡng của Công ty TNHH Du Lịch và Dịch Vụ Hà Long Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại huyện yên khánh, tỉnh ninh bình Nông Lâm Thủy sản 1
D Giải pháp góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế ở việt nam hiện nay Môn đại cương 0
D SKKN các giải pháp để đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy và quản lý tại Trường TH Ba Cụm Bắc Luận văn Sư phạm 0
H Một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty Cổ phần sản xuất và thương mại hoá chất An Phú Luận văn Kinh tế 0
Z Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu thủy sản và nông sản ở công ty TNHH Nam Sơn Luận văn Kinh tế 0
K Đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Marketing trong kinh doanh dịch vụ tại công ty V.M .I Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top