Download Luận văn Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải của Công ty Vận tải Hành khách Đường sắt Hà Nội theo mô hình Công ty TNHH một thành viên


MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề:
Ngành vận tải Đường sắt hiện nay được quan niệm là một ngành sản xuất dịch vụ thay cho quan niệm trước đây là một ngành sản xuất đặc biệt, sản phẩm của ngành là sự di chuyển của hàng hoá và hành khách từ nơi này đến nơi khác được tính bằng HK-Km hay T-Km. Vận tải hành khách bằng đường sắt luôn là phương tiện đi lại của mọi tầng lớp nhân dân nhất là tầng lớp nhân dân lao động. Vận tải đường sắt là cách vận tải công cộng không thể thiếu được trong đời sống xã hội cũng như nó luôn luôn là cơ sở để phát triển kinh tế, an ninh, văn hoá, chính trị quốc phòng. Nhiệm vụ cơ bản của ngành vận tải đường sắt nói chung và của Công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội nói riêng là thoả mãn đầy đủ, kịp thời nhu cầu đi lại của nhân dân với chất lượng phục vụ cao nhất và chi phí vận tải nhỏ nhất.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đặc biệt khi nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các doanh nghiệp Việt Nam bắt đầu thực hiện theo luật doanh nghiệp 2005. Để ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh và kinh doanh có lãi đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức năng động và nhạy bén để nắm bắt các cơ hội và tránh các rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Là một trong những doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá, trong nhiều năm qua Công ty VTHK Đường sắt Hà Nội đã có những bước tiến quan trọng, không ngừng đổi mới trong công tác điều hành sản xuất kinh doanh và đã đạt được những thành quả rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, sau một thời gian quá dài hoạt động trong cơ chế hạch toán tập trung bao cấp cho nên hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải của Tổng công ty vận tải Đường sắt Việt Nam nói chung và của Công ty VTHKĐS Hà Nội nói riêng vẫn chưa bắt kịp với sự phát triển hết sức mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam, cũng như các thay đổi về cơ chế, chính sách , pháp luật của nhà nước, chính điều đó là những rào cản khó khăn trong bước hoà nhập với nền kinh tế thị trường và hợp tác quốc tế. Để Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam hoạt động phù hợp với Luật doanh nghiệp 2005 cũng như chủ trương của Đảng và Chính phủ về việc chuyển đổi và xắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước nên ngày 25-6-2010, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định 973/QĐ-TTg chuyển Tổng công ty ĐSVN sang Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con do Nhà nước làm chủ sở hữu gọi tắt là Đường sắt Việt Nam. Công ty mẹ - ĐSVN đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp con dấu mới với tên gọi Đường sắt Việt Nam. Trong Quyết định cũng đã phê duyệt đề án chuyển đổi Công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội, Công ty vận tải hành khách Đường sắt Sài Gòn và Công ty vận tải hàng hóa Đường sắt thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty Vận tải Hành khách Đường sắt Hà Nội hiện nay là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty ĐSVN có nhiệm vụ vận chuyển hành khách, hàng hoá trên toàm mạng lưới đường sắt cả nước. Từ ngày thành lập đến nay Công ty đã có nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu hàng năm của ngành ĐS, tuy nhiên vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Ngày nay trước sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của các loại phương tiện vận tải hành khách như vận tải đường bộ, vận tải đường hàng không, vận tải đường biển đã đặt ra cho Công ty một thách thức rất lớn. Mặt khác khi Luật doanh nghiệp 2005 chính thức có hiệu lực và khi Tổng Công ty ĐSVN chuyển sang mô hình Công ty TNHH 1 thành viên, trong tương lai các Công ty vận tải hành khách hàng hoá chuyển đổi sang mô hình Công ty TNHH 1 thành viên hạch toán độc lập thì để đứng vững được trong nền kinh tế thị trường Công ty cần xây dựng cho mình các giải pháp sản xuất kinh doanh cho phù hợp với mô hình mới và mục tiêu chung của Ngành Đường sắt Việt Nam.
Vì vậy nghiên cứu “Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải của Công ty Vận tải Hành khách Đường sắt Hà Nội theo mô hình Công ty TNHH 1 thành viên” là hết sức cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn :
Trước yêu cầu đặt ra khi chuyển đổi sang mô hình tổ chức mới, từ doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc sang doanh nghiệp hạch toán độc lập ( Công ty TNHH 1 thành viên ) trong bối cảnh có cạnh tranh gay gắt giữa các cách vận tải. Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp vận tải đường sắt cần có những giải pháp và bước đi thích hợp để phát huy nội lực, nâng cao khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Do đó việc nghiên cứu phải đạt được các mục tiêu như sau :
- Xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động của mô hình Công ty TNHH 1 thành viên, những đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực vận tải, từ đó xây dựng và lựa chọn những mục tiêu của Doanh nghiệp vận tải đường sắt trong mô hình sản xuất mới;
- Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp vận tải đường sắt để xác định các loại sản phẩm, các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đường sắt.
- Trên cơ sở lý luận về hoạt động SXKD của Công ty TNHH 1 thành viên, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước xây dựng các giải pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải của của Công ty VTHKĐS Hà Nội theo mô hình Công ty TNHH 1 thành viên.
Phương pháp nghiên cứu của Luận văn:
Luận văn dùng các phương pháp nghiên cứu truyền thống: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, phân tích, phương pháp so sánh, tổng hợp trên cơ sở kết hợp với việc cập nhập các thông tin, kết quả sản suất kinh doanh những năm vừa qua của ngành ĐSVN của Công ty VTHK Đường sắt Hà Nội để nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải của Công ty VTHK Đường sắt Hà Nội theo mô hình Công ty TNHH 1 thành viên.
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn:
Giới hạn trong Công ty Vận tải Hành khách Đường sắt Hà Nội và các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải của Công ty và Tổng Công ty.
Kết cấu cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương.
Chương I: Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh vận tải của Đường sắt Việt Nam nói chung và Công ty Vận tải Hành khách Đường sắt Hà Nội nói riêng.
Chương II: Xây dựng cơ sở lý luận về đẩy mạnh hoạt động SXKD vận tải của Công ty Vận tải Hành khách Đường sắt Hà Nội theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Chương III: Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động SXKD vận tải của Công ty Vận tải Hành khách Đường sắt Hà Nội theo mô hình Công ty TNHH một thành viên.











CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM VÀ CÔNG TY VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
*****
1.1. Mô hình tổ chức và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của ĐSVN và
Công ty VTHKĐS hà Nội.
1.1.1 Mô hình tổ chức của ĐSVN
1.1.1.1 Về tổ chức:
Lịch sử Đường sắt Việt Nam bắt đầu từ năm 1881 với việc khởi công xây dựng tuyến Đường sắt giữa Sài Gòn - Mỹ tho. Sau 4 năm, chuyến tàu đầu tiên bắt đầu khởi hành từ Sài Gòn đi Mỹ Tho ngày 20/7/1885.
Trong giai đoạn giữa năm 1882 và 1936 các tuyến đuờng chính đã được xây dựng theo công nghệ của Pháp theo loại khổ đuờng 1m và đã hình thành hệ thống chính về Đường sắt.
Trong thời kỳ kháng chiến và cho tới khi thống nhất đất nước, Đường sắt Việt Nam đã bị thiệt hại nặng nề. Sau khi đất nước thống nhất, kể từ năm 1976 Đường sắt đã hầu hết được khôi phục lại, đặc biệt là tuyến Đường sắt Thống nhất Bắc Nam. Tuy nhiên do tình trạng thiếu vốn nên việc phục hồi hoàn toàn vẫn chưa thực hiện được. Sau khi chuyển đổi cơ cấu và chuyển sang cơ chế thị trường năm 1989, Đường sắt Việt Nam bắt tay vào chương trình khôi phục và hiện đại hóa Đường sắt để ngành Đường sắt trở thành một ngành vận tải hàng đầu của Việt Nam, đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước và hòa nhập với các Đường sắt trong khu vực Đông Nam Á và thế giới.
Trước năm 1989, toàn bộ hệ thống Đường sắt do một cơ quan Trung ương chi phối, lúc đó được gọi là Tổng cục Đường sắt với trụ sở tại Hà Nội. Từ năm 1989 đến ngày 4-3-2003, ngành Đường sắt được cơ cấu lại thành một doanh nghiệp Nhà nước với tên là Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, hoạt động trên nguyên tắc thị trường mở.
Thực hiện Quyết định 34/QĐ-TTg ngày 4-3-2003 về việc thành lập Tổng Công ty đường sắt Việt Nam, ngày 13-6-2003, tại Trụ sở Liên hiệp đường sắt Việt Nam đã triển khai các quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ GTVT bổ nhiệm các ủy viên Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty ĐSVN.
Từ ngày 7-7-2003 Đường sắt Việt Nam chính thức đi vào hoạt động theo mô hình Tổng Công ty đường sắt, trong đó khối vận tải bao gồm 4 đơn vị chính là Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội, Công ty vận tải hành khách đường sắt Sài Gòn, Công ty vận tải hàng hoá đường sắt và Trung tâm điều hành vận tải đường sắt.
Để Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam hoạt động phù hợp với Luật doanh nghiệp 2005 cũng như chủ trương của Đảng và Chính phủ về việc chuyển đổi và xắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước nên ngày 25-6-2010, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định 973/QĐ-TTg chuyển Tổng công ty ĐSVN sang Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con do Nhà nước làm chủ sở hữu gọi tắt là Đường sắt Việt Nam ( ĐSVN ). Ngày 31/3/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 474/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam. Loại hình doanh nghiệp của Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
1.1.1.2.Mục tiêu, chức năng hoạt động và ngành, nghề kinh doanh của ĐSVN:
* Mục tiêu kinh doanh
a- Kinh doanh có lãi; bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại ĐSVN và vốn của ĐSVN đầu tư tại các doanh nghiệp khác; hoàn thành các nhiệm vụ khác do chủ sở hữu giao.
b- Tối đa hoá hiệu quả hoạt động của ĐSVN và các đơn vị thành viên.
c- Phát triển ĐSVN có trình độ công nghệ, quản lý hiện đại và chuyên môn hoá cao; kinh doanh đa ngành, trong đó có quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng Đường sắt, điều hành gíao thông vận tải đường sắt và vận tải đường sắt là các ngành nghề kinh doanh chính; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh với khoa học công nghệ, nghiên cứu, đào tạo; có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, làm nòng cốt để ngành Đường sắt Việt Nam phát triển nhanh và bền vững, cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
* Chức năng hoạt động của Đường sắt:
Đường sắt Việt Nam có chức năng trực tiếp sản xuất, kinh doanh và đầu tư tài chính vào các công ty con, công ty liên kết; quản lý, chỉ đạo, chi phối các công ty con, công ty liên kết theo tỉ lệ chiếm giữ vốn điều lệ tại các công ty đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Đường sắt Việt Nam
* Ngành nghề kinh doanh:
a. Ngành nghề kinh doanh chính:
- Kinh doanh vận tải đường sắt, vận tải đa cách trong nước và liên vận quốc tế;
- Quản lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
- Kinh doanh hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt;
- Điều hành giao thông vận tải đường sắt quốc gia;
- Đại lý và dịch vụ vận tải đường sắt, đường bộ, đường thủy, đường hàng không;
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, chế tạo đóng mới và sửa chữa các phương tiện, thiết bị, phụ tùng chuyên ngành đường sắt và các sản phẩm cơ khí.
b. Ngành, nghề kinh doanh có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, thực phẩm, đồ uồng;
- Kinh doanh du lịch, khách sạn, xuất nhập khẩu hàng hóa;
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp và dân dụng;
- Dịch vụ viễn thông và tin học;
- Kinh doanh xăng, dầu, mỡ bôi trơn của ngành đường sắt;
- In ấn.
* Ngành, nghề kinh doanh khác:
- Kinh doanh bất động sản;
- Xuất khẩu lao động.
Các đơn vị thành viên thuộc 5 khối sản xuất, kinh doanh khác nhau nh
2- Đối với Đường sắt Việt Nam:
Đường sắt Việt Nam cần tổ chức triển khai từng bước lộ trình của quy hoạch tổng thể phát triển Ngành Đường sắt đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Chính phủ phê duyệt, tạo bước đột phá cho việc đổi mới căn bản cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành Đường sắt.
Cần sớm ban hành các cơ chế, quy chế hoạt động của Công ty Mẹ ĐSVN, đặc biệt là các cơ chế về tài chính, kế hoạch, đầu tư và các cơ chế liên quan tới việc thanh toán sản phẩm giữa các đơn vị tham gia vào hoạt động vận tải.
3- Đối với Công ty VTHKĐS Hà Nội:
Công ty phải luôn quan tâm tới việc phát triển nguồn nhân lực, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi chuyên môn nghiệp vụ, trở thành một tập thể đoàn kết vì sự phát triển chung của Công ty, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn thách thức khi chưyển sang mô hình tổ chức mới.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa ở nước ta , để “ Tồn tại hay không tồn tại ” thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thực sự là một vấn đề rất quan trọng, là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, các doanh nghiệp phải tính toán các chỉ tiêu hiệu quả, thông qua đó phân tích, đánh giá về tình hình thực tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, xem các hoạt động đó có hiệu quả hay không, hiệu quả ở mức độ nào, các nhân tố nào ảnh hưởng tới chúng và từ đó định ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh .
Công ty Vận tải Hành khách Đường sắt Hà Nội hiện nay là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Đường sắt Việt Nam có nhiệm vụ vận chuyển hành khách, hàng hoá trên toàm mạng lưới đường sắt cả nước. Từ ngày thành lập đến nay Công ty đã có nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu hàng năm của ngành ĐS, tuy nhiên vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Ngày nay trước sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của các loại phương tiện vận tải hành khách như vận tải đường bộ, vận tải đường hàng không, vận tải đường biển đã đặt ra cho Công ty một thách thức rất lớn.
Khi Luật doanh nghiệp 2005 chính thức có hiệu lực và Tổng Công ty ĐSVN chuyển sang mô hình Công ty TNHH 1 thành viên, theo lộ trình Công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội cũng phải chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên hạch toán độc lập. Để đứng vững được trong nền kinh tế thị trường Công ty cần xây dựng cho mình các giải pháp sản xuất kinh doanh cho phù hợp với mô hình mới và mục tiêu chung của Ngành Đường sắt Việt Nam.
Với thực trạng cơ sở vật chất và con người như hiện nay của Công ty , khi chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty TNHH 1 thành viên hạch toán độc lập Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn thách thức. Chính vì vậy để đẩy mạnh được hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải trong mô hình tổ chức mới, Công ty cần tiến hành đồng bộ các giải pháp, trong đó cần tập trung để mở rộng và phát triển thị trường, nâng cao thị phần vận tải thu hút hành khách và chủ hàng từ đó nâng cao sản lượng và doanh thu cải thiện đời sống cho người lao động.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:


 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng sản phẩm cốm dinh dưỡng của Công ty TNHH Du Lịch và Dịch Vụ Hà Long Luận văn Kinh tế 0
D đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dăm gỗ của công ty TNHH liên doanh nguyên liệu giấy huế Luận văn Kinh tế 0
M đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm bảo hộ lao động trên thị trường nội địa của công ty CP Tạp phẩm và Bảo hộ lao động Luận văn Kinh tế 0
Z Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu thủy sản và nông sản ở công ty TNHH Nam Sơn Luận văn Kinh tế 0
K Đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Marketing trong kinh doanh dịch vụ tại công ty V.M .I Luận văn Kinh tế 0
H Phương hướng và biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại nhà máy vật liệu chịu lửa - Công ty gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
L đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Châu Âu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
M Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty gạch ngói Hải Ninh Luận văn Kinh tế 0
T Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản phẩm ở công ty thực phẩm miền Bắc Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top