xinhlaem01
New Member
Download Đề án Bàn về hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 3
1.1. KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 3
1.2. VAI TRÒ CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 3
1.3. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 5
1.3.1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp. 5
1.3.2. Căn cứ tính thuế 7
1.4. CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN GIẢM THUẾ 8
1.5. PHÂN BIỆT THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ LỢI NHUẬN KẾ TOÁN 9
CHƯƠNG II: KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 10
2.1. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG 10
2.2. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN 13
CHƯONG III: TÌNH TRẠNG HẠCH TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 16
3.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP KHI CÓ LUẬT THUẾ 16
3.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP KHI CÓ CHUẨN MỰC VAS SỐ 17 16
3.3. KINH NGHIỆM HẠCH TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI MỸ 17
3.4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 18
3.4.1. Hệ thống hoá một số khoản mục tài sản và nợ phải trả có thể tạo ra chênh lệch tạm thời chịu thuế 18
3.4.2. Kiến nghị hoàn thiện hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán 21
KẾT LUẬN 24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
1.2. VAI TRÒ CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
a/ Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao, ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính và lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Để hạn chế nhược điểm đó Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thế có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào Ngân sách Nhà nước được công bằng và hợp lý.
b/ Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước.
Phạm vi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm các cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ, có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, kinh tế được giữ vững ngày càng cao, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính qua Ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
c/ Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược phát triển toàn diện của Nhà nước.
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành lĩnh vực, vùng miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn.
d/ Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là, một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Vịêt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần xem xét chúng dưới nhiều khía cạnh.
1.3. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.3.1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp.
a/ Phạm vi điều chỉnh: Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh thu nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế thu nhập phải có hai điều kiện: Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp và phải có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
Đối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Doanh nghiệp Nhà nước.
Công ty TNHH, công ty cổ phần.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng, hợp tác liên doanh theo luật đầu tư nứơc ngoài tại Việt Nam.
Các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các đơn vị hành chính sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Hợp tác xã, tổ hợp tác
Doanh nghiệp tư nhân
- Cá nhân trong nước, sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh
Hộ cá thể
Cá nhân hành nghề độc lập: Bác sỹ, kế toán, kiểm toán, hoạ sỹ, kiến trúc sư, nhạc sỹ và những người hành nghề độc lập khác.
Cá nhân cho thuê tài sản: Phương tiện vận tải, máy móc thíêt bị và các loại tài sản khác.
Hộ gia đình, cá nhân trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản có đầy đủ 2 điều kiện: giá trị sản phẩm hàng hoá trên 90tr/ năm và thu nhập trên 36tr/ năm phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập trên 36tr/ năm.
Công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài tại Việt Nam là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú tại cơ quan nước ngoài tại Việt Nam bao gồm các hình thức:
Công ty đó có tại Viêt Nam chi nhánh, trụ sở điều hành, văn phòng (trừ văn phòng thay mặt thương mại không được phép kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận hàng hoá, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hay khí đốt, địa điểm thăm dò hay khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị, phương tiện phục vụ việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên.
Công ty đó có tại Việt Nam: Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt hay lắp ráp, các hoạt động giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
Công ty đó thực hiện việc cung cấp dịch vụ ở Việt Nam thông qua nhân viên của công ty hay một đối tượng khác được công ty uỷ nhiệm thực hiện dịch vụ chi một dự án hay nhiều dự án.
Công ty đó có tại Việt Nam đại lý môi giới, đại lý hưởng hoa hồng hay bất kỳ một đại lý nào khác.
Công ty đó uỷ nhiệm cho một đối tượng tại Việt Nam có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty hay không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên công ty nhưng có quyền thường xuyên thay mặt cho công ty giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
1.3.2. Căn cứ tính thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên 2 căn cứ: Thu nhập chịu thuế và thuế suất.
a/ Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác.
b/ Doanh thu tính thuế
Đối với hàng hoá dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra là toàn bộ tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng, doanh thu để tính thu nhập bao gồm cả thuế GTGT.
Đối với hàng hoá bán theo cách trả góp là doanh thu của hàng hoá bán tính theo giá bán trả một lần không bao gồm lãi trả chậm.
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng thì doanh thu tính thuế theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại, hay tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng.
Đối với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó.
Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi tiết khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thu được từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều tháng, nhiều năm t...
Download Đề án Bàn về hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay miễn phí
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 3
1.1. KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 3
1.2. VAI TRÒ CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 3
1.3. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 5
1.3.1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp. 5
1.3.2. Căn cứ tính thuế 7
1.4. CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN GIẢM THUẾ 8
1.5. PHÂN BIỆT THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ LỢI NHUẬN KẾ TOÁN 9
CHƯƠNG II: KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 10
2.1. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG 10
2.2. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN 13
CHƯONG III: TÌNH TRẠNG HẠCH TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 16
3.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP KHI CÓ LUẬT THUẾ 16
3.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP KHI CÓ CHUẨN MỰC VAS SỐ 17 16
3.3. KINH NGHIỆM HẠCH TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI MỸ 17
3.4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 18
3.4.1. Hệ thống hoá một số khoản mục tài sản và nợ phải trả có thể tạo ra chênh lệch tạm thời chịu thuế 18
3.4.2. Kiến nghị hoàn thiện hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán 21
KẾT LUẬN 24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ới các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.1.2. VAI TRÒ CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
a/ Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao, ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính và lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Để hạn chế nhược điểm đó Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thế có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào Ngân sách Nhà nước được công bằng và hợp lý.
b/ Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước.
Phạm vi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm các cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ, có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, kinh tế được giữ vững ngày càng cao, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính qua Ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
c/ Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược phát triển toàn diện của Nhà nước.
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành lĩnh vực, vùng miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn.
d/ Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là, một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Vịêt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần xem xét chúng dưới nhiều khía cạnh.
1.3. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.3.1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp.
a/ Phạm vi điều chỉnh: Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh thu nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế thu nhập phải có hai điều kiện: Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp và phải có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
Đối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Doanh nghiệp Nhà nước.
Công ty TNHH, công ty cổ phần.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng, hợp tác liên doanh theo luật đầu tư nứơc ngoài tại Việt Nam.
Các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các đơn vị hành chính sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Hợp tác xã, tổ hợp tác
Doanh nghiệp tư nhân
- Cá nhân trong nước, sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh
Hộ cá thể
Cá nhân hành nghề độc lập: Bác sỹ, kế toán, kiểm toán, hoạ sỹ, kiến trúc sư, nhạc sỹ và những người hành nghề độc lập khác.
Cá nhân cho thuê tài sản: Phương tiện vận tải, máy móc thíêt bị và các loại tài sản khác.
Hộ gia đình, cá nhân trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản có đầy đủ 2 điều kiện: giá trị sản phẩm hàng hoá trên 90tr/ năm và thu nhập trên 36tr/ năm phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập trên 36tr/ năm.
Công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài tại Việt Nam là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú tại cơ quan nước ngoài tại Việt Nam bao gồm các hình thức:
Công ty đó có tại Viêt Nam chi nhánh, trụ sở điều hành, văn phòng (trừ văn phòng thay mặt thương mại không được phép kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận hàng hoá, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hay khí đốt, địa điểm thăm dò hay khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị, phương tiện phục vụ việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên.
Công ty đó có tại Việt Nam: Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt hay lắp ráp, các hoạt động giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
Công ty đó thực hiện việc cung cấp dịch vụ ở Việt Nam thông qua nhân viên của công ty hay một đối tượng khác được công ty uỷ nhiệm thực hiện dịch vụ chi một dự án hay nhiều dự án.
Công ty đó có tại Việt Nam đại lý môi giới, đại lý hưởng hoa hồng hay bất kỳ một đại lý nào khác.
Công ty đó uỷ nhiệm cho một đối tượng tại Việt Nam có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty hay không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên công ty nhưng có quyền thường xuyên thay mặt cho công ty giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
1.3.2. Căn cứ tính thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên 2 căn cứ: Thu nhập chịu thuế và thuế suất.
a/ Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác.
b/ Doanh thu tính thuế
Đối với hàng hoá dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra là toàn bộ tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng, doanh thu để tính thu nhập bao gồm cả thuế GTGT.
Đối với hàng hoá bán theo cách trả góp là doanh thu của hàng hoá bán tính theo giá bán trả một lần không bao gồm lãi trả chậm.
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng thì doanh thu tính thuế theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại, hay tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng.
Đối với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó.
Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi tiết khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thu được từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều tháng, nhiều năm t...