haviethoabinh

New Member

Download miễn phí Đề án Chiến lược phát triển thị trường vốn của Việt Nam trong tương lai





 Việt Nam hiện đang gặp nhu cầu cấp thiết trong việc tạo điều kiện phát triển thị trường vốn. Vì trên thực tế khối lượng vốn có thể đầu tư do người đầu tư nắm giữ vẫn chưa được khai thác một cách đầy đủ để phục vụ sản xuất , việc nhanh chóng phát triển thị trường vốn sẽ mở rộng cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn cho các doanh nghiệp, đồng thời tạo nền tảng cho phát triển và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp được xem là thị trường định giá các công ty.
Thứ ba: thị trường thứ cấp cung cấp một danh mục chi phí vốn tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư, tạo cơ sở tham chiếu cho các nhà phát hành cũng như các nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp.
Tóm lại: thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau. Về bản chất, mối quan hệ giữa thị trường vốn sơ cấp và thị trường vốn thứ cấp là mối quan hệ nội tại, biên chứng. Nếu không có thị trường sơ cấp thì sẽ không có thị trường thứ cấp, đồng thời, thị trường thứ cấp lại tạo điều kiện phát triển cho thị trường sơ cấp. Mục đích cuối cùng của các nhà quản lý là phải tăng cường hoạt động, huy động vốn trên thị trường sơ cấp, vì chỉ có tại thị trường này, vốn mới thực sự vận động từ người tiết kiệm sang người đầu tư, còn sự vận động của vốn trên thị trường thứ cấp chỉ là tư bản giả, không tác động trực tiếp tới việc tích tụ và tập trung vốn.
1.3. Các công cụ tham gia thị trường vốn.
Công cụ thị trường vốn là công cụ nợ và cổ phần với kỳ hạn thanh toán trên 1 năm. Chúng có giao động giá rộng hơn nhiều so với công cụ trên thị trường tiền tệ và được coi là những đầu tư thực sự có rủi ro. Về mặt lịch sử, các công cụ của thị trường vốn có tên chung là các chứng khoán dài hạn. Chứng khoán dài hạn cũng có rất nhiều loại, để thuận tiện cho việc nghiên cứu, cần thiết phải phân biệt chúng theo những đặc điểm nhất định.
Trước hết, chứng khoán là các giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nhượng, xác định số vốn đầu tư ( tư bản đầu tư ); chứng khoán xác nhận quyền sở hữu hay quyền đòi nợ hợp pháp, bao gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn nào đó. Tuỳ theo cách chọn tiêu thức, người ta có thể phân loại chứng khoán thành nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên cách phân chia dựa vạo khả năng thu nhập là chủ yếu và thường gặp. Căn cứ vào từng loại thu nhập, chứng khoán được chia làm các loại sau:
+ Chứng khoán có thu nhập cố định
+ Chứng khoán có thu nhập biến đổi
+ Chứng khoán hỗn hợp
1.3.1. Chứng khoán có thu nhập cố định
Là loại chứng khoán có quyền yêu cầu thu nhập cố định, đây là loại giấy ghi nợ có xác định tỉ lệ tiền lãi hàng năm phải trả cho người sở hữu. Thu nhập của loại chứng khoán này không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của nhà phát hành. Nó có thể là chứng khoán vô danh hay là chứng khoán đích danh, có thể là tín phiếu, trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi. Đối với chứng khoán có thu nhập cố định, lợi tức thường được trả theo quý, theo kỳ hạn nửa năm hay 1 năm. Mỗi loại chứng khoán có quy định thời hạn trả lợi tức khác nhau. Nếu trong khoảng thời gian trả lợi tức có sự thay đổi quyền sở hữu đối với các chứng khoán này thì phần lợi tức sẽ được thanh toán cho người thụ hưởng tuỳ từng trường hợp thời điểm mua bán và thời điểm trả lợi tức theo quy định của pháp luật.
Theo đối tượng phát hành, chứng khoán có thu nhập cố định bao gồm những loại chủ yếu sau:
+ Trái phiếu Nhà nước
+ Trái phiếu của chính quyền địa phương
+ Trái phiếu cầm cố
+ Trái phiếu công nghiệp ( trái phiếu công ty )
+ Trái phiếu ngân hàng và tín phiếu quỹ tiết kiệm
+ Tín phiếu kho bạc
Trái phiếu chính phủ : Trái phiếu chính phủ do chính phủ hay những ngành đặc biệt như ngành giao thông, bưu điện, xi măng, điện được Chính phủ uỷ quyện phát hành. Những trái phiếu này được phát hành nhằm bù đắp sự thiếu hụt ngân sách hay để xây dựng các công trình công cộng hay để giải quyết những khó khăn về tài chính.Trái phiếu chính phủ được bảo đảm chắc chắn bởi uy tín của chính phủ và tài sản của quốc gia, trái phiếu chính phủ có khả năng cầm cố và chuyển nhượng.
Trái phiếu địa phương:là khoản vay của chính quyền địa phương ( thành phố, tỉnh hay vùng dân cư đối với các tổ chức và cá nhân.Bên cạnh trái phiếu chính quyền địa phương còn huy động vốn bằng cách vay vốn của các ngân hàng.
Trái phiếu cầm cố:là giấy ghi nợ có đảm bảo bằng tài sản cầm cố của chính quyền địa phương đối với ngân hàng khi nhận tiền vay dài hạn.
Bên cạnh trái phiếu cầm cố ( hay còn gọi là khế ước vay nợ).Khi vay dài hạn ngân hàng ,chính quyền địa phương có thể phát hành trái phiếu công cộng(vì mục đích vay là để đầu tư cho các công trình công cộng), loại trái phiếu này tuy không ghi vật cầm cố, nhưng trên thực tế chính quyền phải đảm bảo trả nợ bằng mọi tài sản của mình ( các nguồn thu thuế và sẽ có).
Trái phiếu công nghiệp ( trái phiếu công ty ) : trái phiếu công nghiệp do các công ty cổ phần và các xí nghiệp lớn phát hành đưa vào thị trường vốn dưới dạng những phiếu nợ và được đảm bảo bằng thu nhập hay tài sản của công ty. Về nguyên tắc trái phiếu công nghiệp được phát hành với lãi suất cao hơn so với những chứng khoán có thu nhập cố định trên trong cùng một thời điểm. Các công ty muốn phát hành trái phiếu phải được Nhà nước cấp giấy phép ( thông qua uỷ ban chứng khoán Quốc gia ).
Việc phát hành trái phiếu ngân hàng và tín phiếu quỹ tiết kiệm nhằm tạo ra nguồn vốn tín dụng cho chính các tổ chức này hay cho các tổ chức tín dụng có liên quan. Trái phiếu tín dụng và tín phiếu quỹ tiết kiệm được chia ra theo các thời hạn khác nhau với lãi suất khác nhau.Những tín phiếu quỹ tiết kiệm thường bị khống chê bởi giới hạn trả lãi. Mua trái phiếu ngân hàng và tín phiếu quỹ tiết kiệm có lợi là không phải trả lệ phí và được bảo hiểm.
Tín phiếu kho bạc: là loại giấy ghi nợ của kho bạc khi huy động vốn để bổ sung quỹ ngân sách, có thu nhập cố định có thời hạn từ 6 tháng đến 1 năm do hệ thống kho bạc Nhà nước phát hành.Do có rủi ro thấp, tỷ lệ lợi tức của tín phiếu kho bạc thấp hơn tỷ lệ lợi tức trên thị trường vốn trong cùng thời điểm. Tin phiếu kho bạc được hệ thống kho bạc Nhà nước mua vào và bán ra khuôn khổ của hoạt động thị trường mở nhằm mục đích điều chỉnh thị trường tiền tệ.
1.3.2. Chứng khoán có thu nhập thay đổi:
Cổ phiếu thường thay mặt cho loại chứng khoán có thu nhập biến đổi. Thu nhập do việc sở hữu cổ phiếu mạng lại gọi là cổ tức ( hay lợi tức cổ phần), nó biến động theo kết quả kinh doanh của công ty. Hình thức khác của loại chứng khoán này là phiếu tham gia hay chứng chỉ đầu tư. Loại này khác với cổ phiếu thông thường ở chỗ, nó không được quyền tham gia giám sát hoạt động của công ty. Khi phát hành chứng chỉ đầu tư, công ty có thể huy động được vốn vô thời hạn, không chịu rủi ro về chi trả lợi tức cố định như cổ phiếu ưu đãi hay trái phiếu, song không bị pha loãng quyền kiểm soát của cổ đông.
1.3.3. Chứng khoán hỗn hợp:
Loại chứng khoán này vừa mang tính chất của chứng khoán có thu nhập cố định vừa mang tính chất cuả chứng khoán có thu nhập biến đổi. Việc phát hành loại chứng khoán này nhằm để thích ứng với nhu cầu đặc biệt của thị trường vốn.
Để nhận ra các công cụ ...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top