Helaku

New Member
Download Đề án Du lịch sinh thái – lý luận và thực tiễn ở vườn quốc gia Tràm Chim

Download miễn phí Đề án Du lịch sinh thái – lý luận và thực tiễn ở vườn quốc gia Tràm Chim





MỤC LỤC
Trang
A.Phần mở đầu .1
B.Nội dung .2
I. Định nghĩa, đặc điểm và các đặc trưng cơ bản của DLST .2
1. Định nghĩa về DLST: .2
2. Các đặc điểm của hoạt động DLST: .4
3. Các đặc trưng cơ bản của DLST: .4
II. Điều kiện và nguyên tắc cơ bản của hoạt động phát triển DLST .6
1. Các điều kiện để phát triển DLST .6
2. Những nguyên tắc chính trong phát triển DLST .7
III. Phát triển du lịch sinh thái tại VQG Tràm Chim . . .9
1. Đôi nét về VQG Tràm Chim . .9
2. Thực trạng phát triển DLST ở VQG Tràm Chim: . .16
3. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm phát triển
DLST tại VQG Tràm Chim . . .26
3.1. Về cơ chế chính sách: . . .26
3.2. Về thị trường: . .28
3.3. Về quy hoạch: . .29
3.4. Về đào tạo: . .29
3.5. Về cơ sở hạ tầng: . .30
3.6. Về xã hội: . .31
C. Kết luận . . .33
Tài liệu tham khảo . .34
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

địa phương vào hoạt động của mình. Cộng đồng người dân địa phương có thể tham gia các hoạt động dịch vụ du lịch sinh thái như làm hướng dẫn viên, đảm nhiệm chỗ nghỉ cho khách, cung ứng các nhu cầu về thực phẩm, hàng lưu niệm ... Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với việc giảm sức ép của cộng động sống trong và ở lân cận các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên lên môi trường và sinh học.Vì lúc đó cuộc sống của người dân sẽ ít bị phụ thuộc hơn vào việc khai thác tự nhiên, đồng thời họ sẽ nhận thấy lợi ích của việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển du lịch sinh thái . Sức ép của cộng đồng đối với môi trường vốn đã tồn tại từ bao đời nay sẽ giảm đi và chính cộng đồng địa phương sẽ là những người chủ thực sự , người bảo vệ trung thành các giá trị tự nhiên và văn hoá bản địa nơi diễn ra hoạt động du lịch sinh thái.
III. Phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Tràm Chim:
1. Đôi nét về vườn quốc gia Tràm Chim:
Bản đồ thảm thực vật VQG Tràm Chim – 2006
Tràm Chim là địa danh đã có từ lâu chỉ về một vùng đất trũng thấp trên địa bàn các xã Phú Thọ, Phú Đức, Phú Hiệp, Tân Công Sính, Phú Thành và thị trấn Tràm Chim thuộc huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp.Nơi đây có nhiều rừng tràm tự nhiên và cũng là nơi tập trung sinh sống của một số lượng lớn chim nước, trong đó có loài Sếu đầu đỏ (một loài chim biết bay lớn nhất). Sếu đầu đỏ ở nơi đây chiếm tới 60% số lượng Sếu đầu đỏ toàn cầu. Đến Tràm Chim, bất chợt một thoáng như mơ như thực, du khách sẽ bắt gặp ẩn hiện trước cảnh bao la của đất trời Đồng Tháp mênh mông đầy nước những cánh Hạc chấp chới nhẹ nhàng như những áng mây bềnh bồng, rồi thả cánh xuống thị trấn Tràm Chim - giữa đồng nước có lõm rừng tràm nguyên thủy chiếm hơn 7.612 ha, nơi trú ngụ của loài Hạc và các loài chim muông quý hiếm...
Về vị trí địa lý: Vườn Quốc Gia Tràm Chim có Tọa độ địa lý 10o40’N – 10o47’N, 105o26’E - 105o36’E với tổng diện tích 7.612 ha và số dân trong vùng là 30.000 người.
Về lược sử của vườn quốc gia:
Năm 1985, Tràm Chim được Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Đồng Tháp thành lập với tên gọi là Công Ty Nông Lâm Ngư Trường Tràm Chim, mục đích là trồng tràm và khai thác thủy sản, và giữ lại được một phần hỉnh ảnh của Đồng Tháp Mười xa xưa.
Năm 1986, loài sếu đầu đỏ, chim Hạc, hay còn gọi là sếu cổ trụi, được tái phát hiện ở Tràm Chim.
Năm 1991, Tràm Chim trở thành Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Tràm Chim cấp tỉnh, nhằm bảo tồn loài Sếu đầu đỏ.
Năm 1994, nơi đây trở thành Khu bảo tồn thiên nhiên Tràm Chim, cấp quốc gia, theo Quyết định số 47/TTg ngày 2 tháng 2 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ kèm theo thông tư số 4991/KGVX, với diện tích 7.500 ha. Vào tháng 9 năm 1998, diện tích của Vườn quốc gia Tràm Chim được điều chỉnh lại là 7.588 ha.
Năm 1998, nơi đây trở thành Vườn Quốc Gia Tràm Chim theo Quyết định số 253/1998/QĐ, ngày 29/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Về địa hình:
Nói chung là thấp trũng, nơi cao nhất là 2,3 m, nơi thấp nhất là 0,4 m (so với mực nước biển Tây Nam Bộ).
Những vùng đất trũng chiếm 152 ha .
Những vùng gò cao chiếm 194 ha .
Vùng phẳng chiếm 5858 ha.
Về khí hậu - thủy văn:
Nhiệt độ:Nhiệt độ ở đây luôn cao và tương đối ít biến động, nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 27độ C, nhiệt độ thấp hơn khoảng 1-2 độ C vào cuối mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 2) và tăng lên khoảng 1-2 độ C vào các tháng cuối mùa khô, đầu mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 6). Nhiệt độ cao nhất là 37 độ C vào tháng tư và thấp nhất là khoảng 16 độ C.
Độ ẩm: Độ ẩm trung bình hàng năm duy trì trong khoảng 82 - 83%. Độ ẩm cao nhất có thể lên đến 100% và thấp nhất là 35 - 40%.
Chế độ gió: Từ tháng 5 đến tháng 11, hướng gió thịnh hành ở vùng này là hướng Tây – Nam, tốc độ gió trung bình là 3 m/s mang theo nhiều hơi nước và gây mưa. Từ tháng 12 đến tháng 4 có gió Đông – Bắc, tốc độ gió trung bình khoảng 2 m/s. Bão hầu như không ảnh hưởng đến Tràm Chim và vì thế, gió với tốc độ lớn trong cơn mưa chưa từng xảy ra.
Lượng mưa: Lượng mưa phân bố theo mùa rõ rệt, trung bình khoảng 1.650 mm/năm. Mùa mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 11, hơn 90% lượng mưa tập trung vào khoảng thời gian này. Trong khi đó, tháng 1, tháng 2, tháng 3 lại là những tháng khô hạn nhất, thời tiết hầu như không có mưa. Số ngày mưa trung bình đo được tại vườn quốc gia Tràm Chim từ 110-160 ngày/năm.
Chế độ nước: Vừơn quốc gia Tràm Chim chịu ảnh hưởng thủy văn của vùng châu thổ sông Mêkông, nhận nguồn nước trực tiếp từ sông Mêkông thông qua hệ thống kinh thủy lợi (kênh Hồng Ngự – Long An, Đồng Tiến, An Hòa và Phú Hiệp) tràn vào nội đồng và bị ngập lũ hàng năm từ tháng 8 đến tháng 12. Vườn quốc gia Tràm Chim được chia thành 5 vùng quản lý khác nhau (A1-A5), mỗi khu vực được bao bọc xung quanh bởi hệ thống kênh và đê với tổng chiều dài lên đến 59 km. Mực nước bên trong vườn quốc gia được điều tiết thông qua hệ thống cống và cửa xả nằm ở các bờ bao xung quanh. Hiên nay, để giảm rủi ro do lửa vào mùa khô, mực nước bên trong vườn uốc gia luôn được giữ ở mức cao hơn những điều kiện trong quá khứ. Thành phần thực vật, phân bố và tốc độ sinh trưởng đã bị ảnh hưởng bởi những tác động này.
Về đa dạng sinh học:
Hệ động vật: gồm khoảng 110 loài động vật nổi, 23 loài động vật đáy trong đó có 55 loài cá. Đặc biệt đây là nơi sinh sống của 198 loài chim chiếm ¼ số loài chim ở Việt Nam, trong dó có 16 loài đang bị đe dọa ở quy mô toàn cầu và 5 loại quý hiếm gồm: Sếu đầu đỏ, Ô tác, Te vàng, Điềng điễng, Ngan cánh trắng.
Sếu đang hạ cánh ở VQG Tràm Chim
Hệ thực vật: rất đa dạng, gồm 130 loài với 6 loài quần xã chủ yếu là: Sen, lúa ma, cỏ ống, Năng, Mồm mốc và Tràm.Cụ thể:
Rừng tràm là thảm thực vật thân gỗ có diện tích lớn nhất, khoảng 1.826 ha. Do tác động con người, hầu hết những cánh rừng tràm nguyên sinh đã biến mất và hiện nay chỉ còn lại là những cánh rừng tràm trồng, thuộc loài Melaleuca cajuputi (họ Myrtaceae),do được bảo tồn nhiều năm nên tràm phân bố theo kiểu tự nhiên. Hai kiểu phân bố chính là: tràm tập trung và tràm phân tán. Tràm phân tán có sự hiện diện các thảm cỏ xen kẽ nhau ,gồm các loài: năng ống, cỏ mồm, hoàng đầu ấn, Nhỉ cán vàng, cỏ ống, súng, Cú Muỗi, Chèo Bẻo, Húp Mật, Vành Khuyên, Chim Sẻ, Én , Rẻ Quạt, Chích chòe .
Tràm trên đất phèn ở VQG Tràm Chim
Đồng cỏ năng: chiếm diện tích khoảng 2.968 ha, tạo thành một trong những thảm cỏ rộng lớn; bao gồm đồng cỏ năng kim - đây là bãi ăn của loài chim Sếu, khoảng 235 ha; năng ống với 1.277 ha, và hợp với các loài khác tạo thành các quần xã thực vật: năng kim – năng ống. Ở vài nơi có sự xuất hiện của hoàng đầu ấn; năng kim - cỏ ống; năng ống - cỏ ống, khoảng 937 ha; năng ống - cỏ ống – lúa ma, 443 ha; năng ống - cỏ ống - cỏ chỉ, khoảng 72 ha. Những nơi có địa hình thấp và ngập nước quanh năm thì xen lẫn trong quần xã năng là những loài thực vật thủy sinh như nhỉ cán vàng, súng ma, rong đuôi chồn .
Hoà...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top