Download miễn phí Đề án Lý luận về giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Nội dung 2
I.Qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính 2
1 Khái niệm 2
2.Vai trò, vị trí của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.3
II.Giai đoạn thực hiện kế hoạc kiểm toán .5
1.Thực hiện thủ tục kiểm soát.6
2.Thực hiện thủ tục phân .12
3.Thủ tục kiểm tra chi tiết .15
III. Đôi điều về thực trạng của kiểm toán Việt Nam.29
Kết luận 31
Tài liệu tham khảo 32
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-05-de_an_ly_luan_ve_giai_doan_thuc_hien_ke_hoach_kiem.oL90fEKTw3.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-43858/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
hứ hai, đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát và lập kế hoạch kiểm toán cho từng khoản mục.*Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát: là việc đánh giá khả năng phát hiện, ngăn ngừa và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của khách hàng.
Chuẩn mực số 400: đánh giá rủi ro v
à kiếm soát nội bộ “sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán, kiểm toán viên thực hiện đánh giá ban đầu rủi ro kiểm soát theo các cơ sở dẫn liệu cho số dư của mỗi tài khoản trọng yếu ”
Như vậy, sau khi đạt được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng, kiểm toán viên tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát cho từng khoản mục chi tiết. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng hoạt động có hiệu lực thì rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và ngược lại. Công việc này được thực hiện cho từng nghiệp vụ kinh tế chủ yếu theo thứ tự các bước sau:
+)Nhận diện mục tiêu kiểm soát mà theo đó quá trình đánh giá vận vận dụng. Bước này các kiểm toán viên nhận biết các mục tiêu kiểm soát cụ thể đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của công ty khách hàng mà theo đó có thể đánh giá rủi ro kiểm soát cho từng khoản mục.
+)Nhận diện các quá trình kiểm soát đối với từng khoản mục chủ yếu: để bảo đảm tính hiệu quả của cuộc kiểm toán kiểm toán viên không cần thiết phải xem xét mọi quá trình kiểm soát mà chỉ xem xét các quá trình kiểm soát có ảnh hưởng lớn nhất đến việc thoả mản các mục tiêu kiểm soát.
+)Nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống kiếm soát nội bộ: nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ được hiểu là không thiết kế các thủ tục cần thiết hay không phát hiện, ngăn ngừa, sửa chữa các sai phạm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính của đơn vị.
+)Đánh giá ban đầu rủi ro kiểm soát: sau khi đã nhận diện các quá trình kiểm soát và các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ kiểm toán viên tiến hành đánh giá ban đầu mức độ rủi ro kiểm soát đối với từng mục tiêu kiểm soát của từng loại nghiệp vụ kinh tế cụ thể. Kiểm toán viên có thể đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát theo phương pháp định tính (cao, trung bình, thấp) hay theo tỷ lệ %. Kiểm toán viên đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát là cao khi:
-Hệ thống kiểm soát nội bộ không áp dụng các thủ tục các chính sách đã được thiết kế.
-hay hệ thông kiểm soát nội bộ có áp dụng các thủ tục và các chính sách kiểm soát nhưng không đủ dẫn đến không đạt được các mục tiêu kiểm soát chủ yếu.
Tuy nhiên đây mới chỉ là mức rủi ro kiểm soát (CR) ban đầu và sẽ được điều chỉnh lại sau khi thực hiện thủ tục kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Mối quan hệ giữa việc đánh giá mức rủi ro kiểm soát ban đầu và việc xác định các thử nghiệm áp dụng: việc đánh giá ban đầu mức rủi ro kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định các thử nghiệm được áp dụng. Nếu như mức đánh rủi ro kiểm soát là tối đa thì kiểm toán viên không thể dựa vào đánh giá hệ thống kiếm soát nội bộ để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản. Trái lại cần tăng cường các thử nghiệm cơ bản để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán. Trong trường hợp này các kiểm toán viên không phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Thử nghiệm kiểm soát cũng không được thực hiện nếu kiểm toán viên cho rằng việc thực hiện nó không hiệu quả bằng trực tiếp thực hiện ngay các thử nghiệp cơ bản.
Đánh giá mức rủi ro kiểm soát là tối đa khi: hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng không đủ các thủ tục, chính sách cần thiết hay việc vận dụng các thủ tục không hiệu quả trong việc phát hiện, ngăn ngừa, và sửa chữa các sai phạm ảnh hưởng trọng yếu tới Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
Kiểm toán viên được đánh giá mức rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa khi: Kiểm toán viên thấy rằng các thủ tục kiểm soát của khách hàng liên quan đến cơ sở dẫn liệu có thể phát hiện, ngăn ngừa các gian lận và sai sót ảnh hưởng trọng yếu tới Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán. Trong trường hợp này kiểm toán viên lập kế hoạch thực hiện thủ tục kiểm soát để đánh giá lại nhận định ban đầu vể mức rủi ro kiểm soát mà kiểm toán viên đã nêu ra trước đó.
Bước thứ ba, thực hiện thủ tục kiểm soát.
Mục đích của việc thực hiện thủ tục tuân thủ là thu thập các bằng chứng về sự thiết kế các thủ tục kiểm soát và tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng để nhận định lại mức rủi ro kiểm soát ban đầu. Từ đó thiết kế các thủ tục cơ bản trong mối quan hệ với tính hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: Bằng chứng kiểm toán, qui định các kiểm toán viên phải xem xét sự đầy đủ và tính thích hợp của các bằng chứng làm cơ sở cho việc đánh giá của mình về mức rủi ro kiểm soát ban đầu.
Kiểm toán viên thu thập các bằng chứng kiểm toán từ hệ thống kiểm soát nội bộ về các phương diện sau:
#Tính thiết kế: kiểm toán viên thu thập các bằng chứng để khẳng định hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ có được thiết kế sao cho có thể phát hiện, ngăn ngừa và sửa chữa các sót trọng yếu.
#Tính hiệu lực: kiểm toán viên thu thập các bằng chứng để khẳng định hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ có tồn tại và hoạt động một cách hiểu hiệu trong suốt thời kì xem xét hay không.
+)Một số phương pháp tiến hành khi thực hiện thủ tục kiểm soát:
ãKiểm tra: là việc soát xét chứng từ, sổ sách, Báo cáo tài chính và các tài liệu khác có liên quan. Mức độ tin cậy của các bằng chứng kiểm toán thu thập qua việc kiểm tra phụ thuộc vào nguồn gốc cuả bằng chứng kiểm toán. Kiểm toán viên chỉ thực hiện công việc kiểm tra khi các tài liệu còn “dấu vết” trực tiếp của các thủ tục kiểm soát.
Đ Mức độ tin cậy theo thứ tự giảm dần của các bằng chứng kiểm toán:
*Tài liệu do bên thứ 3 (Những bên có quan hệ kinh tế với khách hàng kiểm toán như: các nhà cung cấp, ngân hàng,...) lưu và tự nguyện cung cấp.
*Tài liệu do bên thứ 3 lập và lưu tại đơn vị.
*Tài liệu do khách hàng lập và lưu ở bên thứ 3.
*Tài liệu do khách hàng lập và lưu tại đơn vị được kiểm toán.
ãKiểm tra lại các thủ tục kiểm soát: là xem xét lại qui trình lập, lưu chuyển chứng từ, sổ sách, tài liệu cùng với các thủ tục nhằm mục tiêu kiểm soát cụ thể tại đơn vị khách hàng cũng như các đơn vị liên quan với khách hàng. Kiểm toán viên chỉ thực hiện kiểm tra lại các thủ tục kiểm soát khi các “dấu vết” để lại là gián tiếp.
ãQuan sát: là việc theo dõi một hiện tượng, một chu trình hay một thủ tục do các nhân viên trong đơn vị được kiểm toán tiến hành. Quan sát được thực hiện trong trường hợp các thủ tục kiểm soát không để lại dấu vết teên tài liệu .
ãPhỏng vấn các nhân viên trong đơn vị: là thu thập các bằng chứng qua hệ thống các hỏi, trao đổi. Kiểm t...