Download Đề án Một số đánh giá về cơ cấu đầu tư theo ngành tại Việt Nam từ năm 2000 cho đến nay
Trong quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn dề chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xác định rõ ràng định hướng “chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa”. Nội dung và yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH là tỷ trọng giá trị của công nghiệp và tỷ trọng giá trị của dịch vụ trong GDP tăng nhanh, còn tỷ trọng giá trị của nông nghiệp giảm dần. Nhờ thực hiện chủ trương định hướng của Đảng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta đã đạt được những thành tựu. Cơ cấu kinh tế ngành của nước ta đã có sự chuyển dịch đúng hướng và đạt kết quả tích cực. Nền kinh tế nước ta đạt tốc độ tăng trưởng cao trong suốt quá trình đổi mới. cùng với tốc độ tăng cao liên tục và khá ổn định của GDP . Đó là tỷ trọng trong GDP của ngành nông nghiệp đã giảm nhanh từ 38,1% năm 1990 xuống 27,2% năm 1995; 24,5% năm 2000; 20,9% năm 2005, và đến năm 2008 ước còn 20,6%. Tỷ trọng công nghiệp trong GDP đã tăng nhanh, năm 1990 là 22,7%; năm 1995 tăng lên 28,8%; năm 2000: 36,7%; năm 2005: 41% và đến năm 2008 ước tính sẽ tăng đến 41,6%. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP chưa biến động nhiều, năm 1990 là 38,6%; năm 1995: 44,0%; năm 2000: 38,7%; năm 2005: 38,1%; năm 2008 sẽ là khoảng 38,7%. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm thay đổi cơ cấu lao động nước ta theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Số lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên, trong khi số lao động ngành nông nghiệp ngày càng giảm đi.Thực tế nền kinh tế ở nước ta, trong những năm đổi mới cho thấy, những thành tựu trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đã tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tốc độ tăng trưởng theo 3 nhóm ngành:
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
nông, lâm nghiệp và thủy sản
2.98
4.17
3.62
4.36
4.02
3.69
3.40
4.42
1.83
công nghiệp và xây dựng
10.39
9.48
10.48
10.22
10.69
10.38
10.60
5.74
5.52
Dịch vụ
6.10
6.54
6.45
7.26
8.48
8.29
8.68
7.35
6.63
Nguồn:nghiên cứu kinh tế số 384/ tháng 5-2010
Xét giai đoạn gần đây nhất là 2008 đến nay, năm 2008 do khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên tốc độ tăng trưởng của tất cả các ngành đều giảm xuống : nông nghiệp chỉ tăng 4,42%, công nghiệp chỉ là 5,74% so với năm 2007 là 10,6%, còn dịch vụ chỉ tăng 7,35% so với năm 2007 là 8,68%.Tính chung cả năm 2009, tổng sản phẩm trong nước tăng 5,32%, bao gồm: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,83%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,52%; khu vực dịch vụ tăng 6,63%. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2009 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 3% so với năm 2008, bao gồm nông nghiệp tăng 2,2%; lâm nghiệp tăng 3,8%; thuỷ sản tăng 5,4%. Công nghiệp là ngành bị ảnh hưởng mạnh từ khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp và tập đoàn kinh tế trong năm qua có nhiều cố gắng; Chính phủ và các cấp, các ngành đã đề ra những giải pháp kịp thời, hỗ trợ lãi suất vay vốn và mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước thông qua các gói kích cầu đầu tư và kích cầu tiêu dùng; vận động nhân dân hưởng ứng chủ trương người Việt nam dùng hàng Việt Nam nên kết quả sản xuất, kinh doanh từng bước được khôi phục và tiếp tục tăng trưởng. Hoạt động thương mại và dịch vụ sôi động hơn trong những tháng cuối năm do sản xuất trong nước phục hồi, nhu cầu tiêu dùng tăng lên và giá cả hàng hoá, dịch vụ tương đối ổn định. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế cả năm ước tính đạt 1197,5 nghìn tỷ đồng, tăng 18,6%; nếu loại trừ yếu tố giá thì mức tăng đạt 11% so với năm 2008.
Đến 9 tháng đầu năm 2010 khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,89%, đóng góp 0,49 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,29%, đóng góp 3,02 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 7,24%, đóng góp 3,01 điểm phần trăm.Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chín tháng năm 2010 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm nông nghiệp tăng 4,4%; lâm nghiệp tăng 4,1%; thuỷ sản tăng 5,3%. Tính chung chín tháng năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2009. Hoạt động dịch vụ: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng chín tháng năm 2010 ước tính tăng 25,4% so với cùng kỳ năm 2009, nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 15,4%. Trong tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng chín tháng, kinh doanh thương nghiệp tăng 26,4% so với cùng kỳ năm trước; khách sạn nhà hàng tăng 21,8%; dịch vụ tăng 20,5%; du lịch tăng 37,4%. Đó là những con số tương đối về tỷ trọng, dưới đây là việc phân bổ nguồn vốn thực tế cho các ngành:
Bảng : Vốn đầu tư thực tế phân theo ngành kinh tế.
Đơn vị: tỷ đồng
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng số
151183
170496
200145
239246
290927
343135
404712
532093
610876
708826
Nông nghiệp và lâm nghiệp
17218
13629
14605
17077
18113
20079
22323
25393
29313
33515
Thủy sản
3715
2513
2934
3143
4850
5670
7764
8567
9665
10865
Công nghiệp khai thác mỏ
9588
8141
7964
11342
22477
26862
30963
37922
50962
59924
Công nghiệp chế biến
29172
38141
45337
51060
58715
68297
80379
108419
108124
125115
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước
16983
16922
20943
24884
31983
37743
43550
54970
64160
74840
Xây dựng
3563
9046
10490
11508
11197
13202
16043
21136
25005
28106
Thương nghiệp; Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình
3035
7953
11962
14763
15659
18359
20154
23195
28200
31400
Khách sạn và nhà hàng
4453
2975
3847
4230
5549
6628
8613
10899
11805
14923
Vận tải; kho bãi và thông tin liên lạc
19913
26999
32398
38226
39381
48252
58410
82495
90084
102060
Tài chính, tín dụng
1303
2018
1120
1983
1800
2174
3295
6275
7530
9823
Hoạt động khoa học và công nghệ
1883
1936
695
1351
1486
2546
3266
3852
5165
Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
4031
1735
2612
3605
5025
5705
6920
25427
35496
35956
QLNN và ANQP; đảm bảo xã hội bắt buộc
3914
3854
3072
4452
8260
9727
11914
13236
12906
19621
Giáo dục và đào tạo
6084
6225
5882
7118
8614
10097
13234
14502
16521
18689
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội
2323
2770
3207
4370
5665
5775
6150
7517
8932
10435
Hoạt động văn hóa và thể thao
2812
2228
3029
4288
4583
4893
5625
7257
9857
12057
Các hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội
793
342
818
892
1015
1217
1456
1644
1752
2151
HĐ phục vụ cá nhân, cộng đồng và các hoạt động khác
20400
23071
29230
35151
46690
56969
65373
79973
96712
114181
Nguồn : Tổng cục thống kê
Theo số liệu thống kê ở trên, ta thấy trong thời gian qua, nguồn vốn cho đầu tư phát triển chủ yếu tập trung cho lĩnh vực công nghiệp (41% ) và dịch vụ ( 52% ), lĩnh vực công nghiệp giảm dần và còn 6% năm 2008. Trong giai đoạn năm 2000-2008 tỷ trọng nông lâm nghiệp và thủy sản trong GDP giảm, từ 24,53%GDP xuống còn 22,1%GDP; tỷ trọng công nghiệp đã tăng từ 36,73%GDP lên 39,73%GDP; còn tỷ trọng dịch vụ đã giảm nhẹ từ 38,74%GDP xuống 38,17%GDP. Đầu tư cho lĩnh vực KHCN, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa tăng 15,2%/năm, nên tỷ trọng vốn đầu tư cho các lĩnh vực này đã đạt tương ứng là 12,7% và 8,1%; ngoài ra còn đầu tư cho hạ tầng giao thông vận tải và thông tin liên lạc 8,2%, các nghành khác khoảng 20,7%.
Tỷ trọng đóng góp theo 3 nhóm ngành vào GDP (%)
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng số GDP
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
Nông,lâm nghiệp và thủy sản
24.53
23.24
23.03
22.54
21.81
20.86
20.40
20.30
22.10
20.66
Công nghiệp và xây dựng
36.73
38.13
38.49
39.47
39.79
41.13
41.54
41.58
39.73
40.24
Dịch vụ
38.73
38.63
38.48
37.99
38.40
38.01
38.06
38.12
38.17
39.10
Nguồn: tổng cục thống kê
Tốc độ tăng trưởng bình quân của ba lĩnh vực và nền kinh tế, giai đoạn 1986-2009
Giai đoạn
Nền kinh tế
Theo lĩnh vực
Nông, lâm,thủy sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
1986-2009
6.87
3.75
9.39
6.92
1986-1990
4.43
2.67
4.71
5.77
1991-1995
8.18
4.03
12
8.57
1996-2000
6.95
4.42
10.6
5.69
2001-2005
7.51
3.82
10.18
6.97
2006-2009
7.63
3.72
7.48
7.73
Nguồn: GSO (2000): Số liệu thống kê kinh tế – xã hội Việt Nam giai đoạn 1975-2009
Đóng góp của các lĩnh vực trong tăng trưởng GDP (%)
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Đóng góp
Tăng trưởng GDP
6.79
6.89
7.08
7.34
7.79
8.4...
Download Đề án Một số đánh giá về cơ cấu đầu tư theo ngành tại Việt Nam từ năm 2000 cho đến nay miễn phí
Trong quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn dề chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xác định rõ ràng định hướng “chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa”. Nội dung và yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH là tỷ trọng giá trị của công nghiệp và tỷ trọng giá trị của dịch vụ trong GDP tăng nhanh, còn tỷ trọng giá trị của nông nghiệp giảm dần. Nhờ thực hiện chủ trương định hướng của Đảng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta đã đạt được những thành tựu. Cơ cấu kinh tế ngành của nước ta đã có sự chuyển dịch đúng hướng và đạt kết quả tích cực. Nền kinh tế nước ta đạt tốc độ tăng trưởng cao trong suốt quá trình đổi mới. cùng với tốc độ tăng cao liên tục và khá ổn định của GDP . Đó là tỷ trọng trong GDP của ngành nông nghiệp đã giảm nhanh từ 38,1% năm 1990 xuống 27,2% năm 1995; 24,5% năm 2000; 20,9% năm 2005, và đến năm 2008 ước còn 20,6%. Tỷ trọng công nghiệp trong GDP đã tăng nhanh, năm 1990 là 22,7%; năm 1995 tăng lên 28,8%; năm 2000: 36,7%; năm 2005: 41% và đến năm 2008 ước tính sẽ tăng đến 41,6%. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP chưa biến động nhiều, năm 1990 là 38,6%; năm 1995: 44,0%; năm 2000: 38,7%; năm 2005: 38,1%; năm 2008 sẽ là khoảng 38,7%. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm thay đổi cơ cấu lao động nước ta theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Số lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên, trong khi số lao động ngành nông nghiệp ngày càng giảm đi.Thực tế nền kinh tế ở nước ta, trong những năm đổi mới cho thấy, những thành tựu trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đã tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
tư đang được tập trung chủ yếu cho phát triển công nghiệp và dịch vụ nhiều hơn đúng với định hướng phát triển theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa của đất nước. Việc thay đổi cơ cấu vốn đầu tư sẽ làm thay đổi quy mô cũng như sự chuyển dịch của cơ cấu ngành. Do cơ cấu đầu tư giai đoạn 2000 đến nay đã thay đổi theo hướng tập trung cho công nghiệp và dịch vụ nên ta có thể thấy được kết quả của sự thay đổi cơ cấu đầu tư rõ nét nhất qua sự thay đổi của sự của các ngành và trong nội bộ từng ngành được thể hiện như sau:Tốc độ tăng trưởng theo 3 nhóm ngành:
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
nông, lâm nghiệp và thủy sản
2.98
4.17
3.62
4.36
4.02
3.69
3.40
4.42
1.83
công nghiệp và xây dựng
10.39
9.48
10.48
10.22
10.69
10.38
10.60
5.74
5.52
Dịch vụ
6.10
6.54
6.45
7.26
8.48
8.29
8.68
7.35
6.63
Nguồn:nghiên cứu kinh tế số 384/ tháng 5-2010
Xét giai đoạn gần đây nhất là 2008 đến nay, năm 2008 do khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên tốc độ tăng trưởng của tất cả các ngành đều giảm xuống : nông nghiệp chỉ tăng 4,42%, công nghiệp chỉ là 5,74% so với năm 2007 là 10,6%, còn dịch vụ chỉ tăng 7,35% so với năm 2007 là 8,68%.Tính chung cả năm 2009, tổng sản phẩm trong nước tăng 5,32%, bao gồm: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,83%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,52%; khu vực dịch vụ tăng 6,63%. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2009 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 3% so với năm 2008, bao gồm nông nghiệp tăng 2,2%; lâm nghiệp tăng 3,8%; thuỷ sản tăng 5,4%. Công nghiệp là ngành bị ảnh hưởng mạnh từ khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp và tập đoàn kinh tế trong năm qua có nhiều cố gắng; Chính phủ và các cấp, các ngành đã đề ra những giải pháp kịp thời, hỗ trợ lãi suất vay vốn và mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước thông qua các gói kích cầu đầu tư và kích cầu tiêu dùng; vận động nhân dân hưởng ứng chủ trương người Việt nam dùng hàng Việt Nam nên kết quả sản xuất, kinh doanh từng bước được khôi phục và tiếp tục tăng trưởng. Hoạt động thương mại và dịch vụ sôi động hơn trong những tháng cuối năm do sản xuất trong nước phục hồi, nhu cầu tiêu dùng tăng lên và giá cả hàng hoá, dịch vụ tương đối ổn định. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế cả năm ước tính đạt 1197,5 nghìn tỷ đồng, tăng 18,6%; nếu loại trừ yếu tố giá thì mức tăng đạt 11% so với năm 2008.
Đến 9 tháng đầu năm 2010 khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,89%, đóng góp 0,49 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,29%, đóng góp 3,02 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 7,24%, đóng góp 3,01 điểm phần trăm.Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chín tháng năm 2010 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm nông nghiệp tăng 4,4%; lâm nghiệp tăng 4,1%; thuỷ sản tăng 5,3%. Tính chung chín tháng năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2009. Hoạt động dịch vụ: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng chín tháng năm 2010 ước tính tăng 25,4% so với cùng kỳ năm 2009, nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 15,4%. Trong tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng chín tháng, kinh doanh thương nghiệp tăng 26,4% so với cùng kỳ năm trước; khách sạn nhà hàng tăng 21,8%; dịch vụ tăng 20,5%; du lịch tăng 37,4%. Đó là những con số tương đối về tỷ trọng, dưới đây là việc phân bổ nguồn vốn thực tế cho các ngành:
Bảng : Vốn đầu tư thực tế phân theo ngành kinh tế.
Đơn vị: tỷ đồng
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng số
151183
170496
200145
239246
290927
343135
404712
532093
610876
708826
Nông nghiệp và lâm nghiệp
17218
13629
14605
17077
18113
20079
22323
25393
29313
33515
Thủy sản
3715
2513
2934
3143
4850
5670
7764
8567
9665
10865
Công nghiệp khai thác mỏ
9588
8141
7964
11342
22477
26862
30963
37922
50962
59924
Công nghiệp chế biến
29172
38141
45337
51060
58715
68297
80379
108419
108124
125115
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước
16983
16922
20943
24884
31983
37743
43550
54970
64160
74840
Xây dựng
3563
9046
10490
11508
11197
13202
16043
21136
25005
28106
Thương nghiệp; Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình
3035
7953
11962
14763
15659
18359
20154
23195
28200
31400
Khách sạn và nhà hàng
4453
2975
3847
4230
5549
6628
8613
10899
11805
14923
Vận tải; kho bãi và thông tin liên lạc
19913
26999
32398
38226
39381
48252
58410
82495
90084
102060
Tài chính, tín dụng
1303
2018
1120
1983
1800
2174
3295
6275
7530
9823
Hoạt động khoa học và công nghệ
1883
1936
695
1351
1486
2546
3266
3852
5165
Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
4031
1735
2612
3605
5025
5705
6920
25427
35496
35956
QLNN và ANQP; đảm bảo xã hội bắt buộc
3914
3854
3072
4452
8260
9727
11914
13236
12906
19621
Giáo dục và đào tạo
6084
6225
5882
7118
8614
10097
13234
14502
16521
18689
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội
2323
2770
3207
4370
5665
5775
6150
7517
8932
10435
Hoạt động văn hóa và thể thao
2812
2228
3029
4288
4583
4893
5625
7257
9857
12057
Các hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội
793
342
818
892
1015
1217
1456
1644
1752
2151
HĐ phục vụ cá nhân, cộng đồng và các hoạt động khác
20400
23071
29230
35151
46690
56969
65373
79973
96712
114181
Nguồn : Tổng cục thống kê
Theo số liệu thống kê ở trên, ta thấy trong thời gian qua, nguồn vốn cho đầu tư phát triển chủ yếu tập trung cho lĩnh vực công nghiệp (41% ) và dịch vụ ( 52% ), lĩnh vực công nghiệp giảm dần và còn 6% năm 2008. Trong giai đoạn năm 2000-2008 tỷ trọng nông lâm nghiệp và thủy sản trong GDP giảm, từ 24,53%GDP xuống còn 22,1%GDP; tỷ trọng công nghiệp đã tăng từ 36,73%GDP lên 39,73%GDP; còn tỷ trọng dịch vụ đã giảm nhẹ từ 38,74%GDP xuống 38,17%GDP. Đầu tư cho lĩnh vực KHCN, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa tăng 15,2%/năm, nên tỷ trọng vốn đầu tư cho các lĩnh vực này đã đạt tương ứng là 12,7% và 8,1%; ngoài ra còn đầu tư cho hạ tầng giao thông vận tải và thông tin liên lạc 8,2%, các nghành khác khoảng 20,7%.
Tỷ trọng đóng góp theo 3 nhóm ngành vào GDP (%)
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng số GDP
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
Nông,lâm nghiệp và thủy sản
24.53
23.24
23.03
22.54
21.81
20.86
20.40
20.30
22.10
20.66
Công nghiệp và xây dựng
36.73
38.13
38.49
39.47
39.79
41.13
41.54
41.58
39.73
40.24
Dịch vụ
38.73
38.63
38.48
37.99
38.40
38.01
38.06
38.12
38.17
39.10
Nguồn: tổng cục thống kê
Tốc độ tăng trưởng bình quân của ba lĩnh vực và nền kinh tế, giai đoạn 1986-2009
Giai đoạn
Nền kinh tế
Theo lĩnh vực
Nông, lâm,thủy sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
1986-2009
6.87
3.75
9.39
6.92
1986-1990
4.43
2.67
4.71
5.77
1991-1995
8.18
4.03
12
8.57
1996-2000
6.95
4.42
10.6
5.69
2001-2005
7.51
3.82
10.18
6.97
2006-2009
7.63
3.72
7.48
7.73
Nguồn: GSO (2000): Số liệu thống kê kinh tế – xã hội Việt Nam giai đoạn 1975-2009
Đóng góp của các lĩnh vực trong tăng trưởng GDP (%)
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Đóng góp
Tăng trưởng GDP
6.79
6.89
7.08
7.34
7.79
8.4...