Download miễn phí Đề án Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh theo cách khoán
TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Bên nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dung trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán (gồm thuế GTGT hay không có thuế GTGT)
Bên có:
-Trị giá nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
-Kết chuyển hay tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ và chi tiết cho từng công trình.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-03-de_an_mot_so_kien_nghi_nham_hoan_thien_ke_toan_chi.bGrN9CyXli.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-43669/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
ây lắp cho xí nghiệp xây lắp thành viên, các tổ đội thi công.Phân loại:
Mô hình tổ chức doanh nghiệp xây lắp phổ biến hiện nay.
CÔNG TY XÂY LẮP
Thành viên có chức năng hạch toán độc lập
Xí nghiệp thành viên hay đội hạch toán phụ thuộc công ty
Đội xây dựng
Đội xây dựng
Đội xây dựng
-Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập là đơn vị hoạt động dựa vào tư cách pháp nhân của công ty. Công tác điều hành quản lý sx kinh doanh tuân thủ sự ủy quyền và phân cấp của giám đốc công ty. Công tác hạch toán kế toán theo mô hình tổ chức kế toán công ty và chịu sự điều hành của kế toán trưởng công ty.
Các đơn vị này chịu trách nhiệm hạch toán đầy đủ các chỉ tiêu để lập báo cáo KQKD và lập bảng CĐKT.
-Các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và các đội sản xuất thực thiện những nội dung hạch toán chi phí sản xuất, chỉ được mở tài khoản chuyên chi (thực tế các năm trước, có một số doanh nghiệp cho phép đội nhận khoán mở tài khoản, được thu tiền khách hàng, tự hạch toán dẫn đến tình trạng thất thoát vốn của doanh nghiệp, những khoản lỗ do đội hạch toán không đủ căn cứ để quy trách nhiệm, hiệu quả sản xuất kinh doanh thua lỗ kéo dài, cho đến năm 1999 tình trạng này vẫn chưa chấm dứt).
Các cách khoán:
* cách khoán gọn công trình, hạng mục công trình:
Đây là cách đang được áp dụng phổ biến ở cá doanh nghiệp. Theo đó, đơn vị giao khoán toàn bộ giá trị công trình cho đơn vị nhận khoán. Đơn vị nhận khoán tự tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức lao động để tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ được thanh toán toàn bộ giá trị công trình theo giá nhận khoán và nộp cho đơn vị giao khoán một số khoản theo quy định. Đơn vị giao khoán chỉ là người có tư cách pháp nhân đứng ra ký kết các hợp đồng xây dựng và chịu trách nhiệm pháp lý đối với chất lượng công trình và thời gian thi công.
Tuy nhiên hiện nay việc khoán gon còn có hiện tượng “khoán trắng”, đơn vị giao khoán chỉ quan tâm đến các khoản phải thu của đơn vị nhận khoán, chưa giám sát chặt chẽ sẽ chi phí dẫn đến việc xây dựng giá thành thực tế không chính xác. Trong khi đó các đơn vị nhận khoán thường tính theo giá nhận khoán không xây dựng được khoản lãi do hạ giá thành.
* cách khoán gọn khoản mục chi phí:
Theo cách này đơn vị giao khoán chỉa khoán các khoản mục chi phí nhất định (thường là tiền công) còn các khoản chi phí khác do đơn vị tự chi phí và hạch toán, tự chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật và chất lượng công trình.
cách này chỉ áp dụng cho các tổ đội thi công không có đủ điều kiện tự cung ứng vật tư, giám sát kỹ thuật và chưa thực hiện hạch toán kinh tế.
2.2.3. Quy chế khoán:
Đứng trước tình hình “thất thoát vốn” hiện nay ở các công trình, hạng mục công trình xây lắp, đặc biệt với nhà nước là chủ đầu tư, thì quy chế khoán của doanh nghiệp xây lắp cần được xây dựng một cách thống nhất, công khai toàn doanh nghiệp về giá giao khoán, cơ chế phân phối lợi nhuận và xây dựng rõ trách nhiệm, quyền lợi của từng bên.
PHẦN II:
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH XÂY LẮP TRONG ĐIỀU KIỆN KHOÁN KINH DOANH XÂY LẮP
1. Thời kỳ trước năm 1998:
Quản lý chi phí là nội dung hết sức quan trọng và thường được xem như cái “lõi” của quản lý kinh tế trong đầu tư xây dựng trong suốt thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, giá xây dựng và quản lý chi phí thống nhất được xem là chuẩn mực mang tính nguyên tắc để quản lý vốn đầu tư xây dựng của Nhà nước.
Hơn 15 năm đổi mới, tính đa dạng của vốn đầu tư gắn với đa dạng hóa chế độ sở hữu trong nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động trong khuôn khổ cạnh tranh có định hướng và điều tiết của nhà nước thì giá xây dựng thống nhất và cơ chế quản lý chi phí cũ đã không còn thích hợp. Vì vậy, thông qua các quyết định của Bộ tài chính chúng ta sẽ thấy được sự cố gắng nỗ lực trong việc ban hành chế độ kế toán của nhà nước ta đối với hoạt động kinh doanh xây lắp.
Trước hết phải kể đến quyết định 1141 TC/ QĐ / CĐKT ngày 01/11/95 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Trải qua ba năm thực hiện chế độ kế toán và xuất phát từ những đặc điểm sản phẩm và tổ chức sản xuất xây lắp còn nhiều vấn đề bất cập, cơ chế khoán chưa thực sự được hiểu đúng nghĩa của nó. Vì thế ban quản lý chưa có biện pháp quản lý thích hợp, công tác hạch toán kế toán chưa có phương pháp hạch toán phù hợp để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho công tác điều hành quản lý sản xuất kinh doanh. Đáng phải quan tâm hơn nữa là đội ngũ kế toán hiện còn hàn chế về trình độ nên xảy ra sai sót nhiều trong khi vận dụng.
Quyết định số 1864/1994/QĐ/ BTC ngày 16/12/1998 thi hành từ 01/01/1999 là kết quả của sự phối hợp nghiên cứu, soạn thảo chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp nước ta giữa Bộ tài chính và Bộ xây dựng. Từ khi ban hành cho đến nay, quyết định này là kim chỉ nam cho sự vận hành của công tác kế toán ở các doanh nghiệp xây lắp và nó đã chứng tỏ được sự hơn tầm so với các văn bản pháp quy trước. Bên cạnh đó, giờ đây QĐ 1864 luôn được sửa đổi bổ sung phù hợp với chế độ mới về kinh tế tài chính của nước ta.
2. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp theo cách khoán từ 1998 đến nay:
2.1 Khái niệm: Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cùng với chi phí sản xuất khác mà doanh nghiệp chi ra trong kỳ cho hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp.
Gồm có:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị của VLC, VLP và kết cấu giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… tham gia cấu thành nên thực thể của vật liệu xây lắp.
-Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, cả công nhân trong xây lắp và công nhân hợp đồng (khoản chi phí này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền ăn ca của công nhân trực tiếp xây lắp).
-Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy (không được tính vào chi phí này các khoản trích theo lương, tiền ăn ca của công nhân điều khiển máy thi công)
-Chi phí sản xuất chung: là các chi phí của đội, công trình xây dựng gồm có tiền lương của nhân viên, các khoản trích theo lương của công nhân viên, tiền ăn ca của công nhân viên, các chi phí vật liệu công cụ, chi phí khấu hao, phí mua ngoài bằng tiền… mà liên quan đến đội và công trình xây dựng.
Vì cách khoán được chia làm hai hình thức khoán nên sẽ có hai phương pháp hạch toán kế toán khác nhau nhưng những nội dung chi phí sản xuất trên đều là cốt lõi cấu thành nên thực thể công trình, hạng mục công trình xây lắp.
2.2 Kế toán chi phí sản xuất trong cách khoán gọn công trình, hạng mục công trình:
2.2.1. Về chứng từ kế toán:
*Hợp đồng giao khoán: Ngoài những tác dụng của chứng từ kế toán, các điều khoản ghi trong hợp đồng là căn cứ quan trọng để x